
Kinh dịch - Đạo của người quân tử
Tổng số chương: 96
Mọt sách xin giới thiệu đến các bạn một cuốn sách quý của học giả Nguyễn Hiến Lê: Kinh dịch đạo của người quân tử do chị Huyền Băng đánh máy và các bạn Trương Củng, vnn chỉnh sửa phần chữ hán.
để có thể xem được ký hiệu các quẻ và chữ hán trong tài liệu này thì các bạn nên cài vào máy của mình các font chữ sau:
http://code2000.net/CODE2000.ZIP
font chữ Arial Unicode MS Standard hoặc Chu Nom Minh download ở đây: (arialuni.rar, độ lớn 13MB) hoặc (taifont.zip, độ lớn 5.3MB).
Nói đến Kinh dịch do Nguyễn Hiến Lê biên soạn, trước tiên phải nói đến tiểu sử của ông.
HB xin được chép vào đây tiểu sử của Nguyễn Hiến Lê theo tài liệu biên soạn.
HỌC GIẢ NGUYỄN HIẾN LÊ
(1912-1984)
Nguyễn Hiến Lê tự là Lộc Đỉnh, sinh ngày 8 - 1 - 1912, quê làng Phương Khê, phủ Quảng Oai, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc tỉnh Hà Sơn Bình)
Xuất thân trong một gia đình nhà Nho yêu nước, thuở nhỏ học tại trường Yên Phụ, Trường Bưởi, Trường Cao đ8ảng Công chánh Hà Nôi. Năm 1934 tốt nghiệp làm việc tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ nên có điều kiện hiểu biết về đất nước và con người ở các địa phương thuộc khu vực nạy Sau cách mạng Tháng Tám, ông bỏ đời sống công chức, đi dạy học ở Long Xuyện Năm 1952 thôi dạy, lên Sài Gòn mở nhà xuất bản và sống bằng ngòi bút.
Những năm trước 1975 tại Sài gòn, Nguyễn Hiến Lê là một trong vài người cầm bút được giới trí thức quí mến về tài học, nhân cách đối với xã hội cũng như trong học thuât. trong đời cầm bút của mình trước khi mất, ông đã xuất bản được đúng 100 bộ sách, về nhiều lĩnh vực: Văn học, Ngôn ngữ học, Triết học, Tiểu luận phê bình, Giáo dục, Gương danh nhân, Du kí, dịch tiểu thuyết...Do thành quả lao động nghiêm cẩn của mình, ông được nhiều người trân trong. Những năm 60,70 chính quyền Sài gòn đã tăng ông "Giải thưởng văn chương toàn quốc", "Giải tuyên dương sự nghiệp văn học", với một ngân phiếu lớn (tương đương mấy chục lượng vàng). Ông đã công khai từ chối với lý do "dùng tiền ấy để giúp nạn nhân chiến tranh" và bản thân tác giả không hề dự giải.
Tác phẩm của ông là những đóng góp lớn cho văn hóa Việt Nam. Năm 1980 ông về ẩn cư ở Long Xuyên, rồi bệnh mất ngày 22-12-1984 tại Sài Gòn, hỏa thiêu ở Thủ Đức, hưởng thọ 72 tuổi.
Các tác phẩm tiêu biểu của ông:
Lịch sử thế giới, Đông Kinh nghĩa thục, Bán đảo Ả Rập, Văn minh Ả rập, Sử Trung Quốc, Lịch sử văn minh Trung quốc, Nguồn gốc văn minh... Đại cương văn học sử Trung Quốc, Văn học hiện đại Trung Quốc, Cổ văn Trung Quốc, Hương sắc trong vườn văn, Luyện văn, Sử kí Tư Mã Thiên, Chiến Quốc sách, Tô Đông Pha, Đại cương Triết học Trung quốc, Mạnh Tử, Liệt Tử và Dương Tử, Nhà giáo họ Khộng Để hiểu văn phạm, khảo luận về ngữ pháp Việt Nam, Gương danh nhân, Gương hy sinh, Gương kiên nhẫn, Ý chí sắt đá, Gương phụ nữ, Những cuộc đời ngọai hạng, Tìm hiểu con chúng ta, Thế hệ ngày mai...
Kể từ năm 1975 đến năm mất (1984) ông viết thêm được trên 20 tác phẩm dài hơi (phần lớn về Trung Quốc học) như:
Mặc học, Hàn Phi Tử, Trang Tử, Kinh Dịch, Đạo của người quân tử, Hồi Ký...Tuân Tử, Golgol, Chekhos, và một tác phẩm lớn về Sử Trung Quốc.
(Theo từ điển nhân vật lịchsử Việt Nam - NXBKHXH)
Danh sách chương
- Lời nói đầu của VNthuquan
- Lời nói đầu của Nguyễn Hiến Lê
- Chương 1 NGUỒN GỐC KINH DỊCH VÀ NỘI DUNG PHẦN KINH
- Chương 2 NỘI DUNG PHẦN TRUYỆN
- Chương 3 CÁC PHÁI DỊCH HỌC TỪ HÁN TỚI NAY
- Chương 4 THUẬT NGỮ VÀ QUI TẮC CẦN NHỚ
- Chương 5 ĐẠO TRỜI
- Chương 6 VIỆC NGƯỜI
- chương 7 TU THÂN, ĐẠO LÀM NGƯỜI
- PHẦN II - KINH VÀ TRUYỆN 64 QUẺ-DỊCH VÀ GIẢNG-Số của mỗi quẻ trong phần dịch này không phải là số trong phương vị 64 quẻ của Phục Hi. -KINH THƯỢNG -(Gồm 30 quẻ đầu) -
- I. Quẻ Thuần Càn Nội quái, ngoại quái đều là Càn.
- 2. Quẻ Thuần Khôn Nội quái, ngoại quái đều là Khôn.
- 3. QUẺ THỦY LÔI TRUÂN Ngọai quái (ở trên) là Khảm, nội quái (ở dưới) là Chấn. Khảm là thủy (mà cũng là vân: mây), chấn là lội (sấm) cho nên quẻ này gọi là Thủy lôi (hoặc Vân Lôi), có nghĩa là Truân
- 4. Quẻ SƠN THỦY MÔNG Trên là Cấn (núi) dưới là Khảm (nước)
- 5. QUẺ THỦY THIÊN NHU Trên là Khảm (nước), dưới là Càn (trời)
- 6. QUẺ THIÊN THỦY TỤNG Trên là Càn (trời), dưới là Khảm (nước) ngược hẳn với quẻ 5.
- 7.QUẺ ĐỊA THỦY SƯ
- 8. QUẺ THỦY ĐỊA TỈ Trên là Khảm (nước), dưới là Khôn (đất)
- 9. QUẺ PHONG THIÊN TIỂU SÚC Trên là Tốn (gió) dưới là Càn (trời)
- 10. QUẺ THIÊN TRẠCH LÝ Trên là Càn (trời), dưới là Đoài (chằm)
- 11. QUẺ ĐỊA THIÊN THÁI Trên là Khôn (đất), dưới là Càn (trời)
- 12. QUẺ THIÊN ĐỊA BĨ Trên là Càn (trời) dưới là Khôn (đất)-䷋-
- 13. QUẺ THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN Trên là Càn (trời), dưới là Li (lửa)-䷌
- 14. QUẺ HỎA THIÊN ĐẠI HỮU Trên là Ly (Lửa), dưới là Càn (trời -䷍
- 15. QUẺ ĐỊA SƠN KHIÊM Trên là Khôn (đất), dưới là Cấn (núi) -䷎
- 16 QUẺ LÔI ĐỊA DỰ Trên là Chấn (sấm sét,) dưới là Khôn (đất) -䷏
- 17. QUẺ TRẠCH LÔI TÙY Trên là Đoài (chằm), dưới là Chấn (động, sấm sét) -䷐
- 18. QUẺ SƠN PHONG CỔ Trên là Cấn (núi), dưới là Tốn (gió) -䷑
- 19. QUẺ ĐỊA TRẠCH LÂM Trên là Khôn (đất), dưới là Ðoài (chằm). -䷒
- 20. QUẺ PHONG ĐỊA QUÁN Trên là Tốn (gió) dưới là Khôn (đất) -䷓
- 21. QUẺ HỎA LÔI PHỆ HẠP Trên là ly (lửa), dưới là Chấn (sấm) -䷔
- 22. QUẺ SƠN HỎA BÍ Trên là Cấn (núi), dưới là Ly (lửa) -䷕
- 23. QUẺ SƠN ĐỊA BÁC Trên là Cấn (núi) dưới là Khôn (đất)-䷖
- 24. QUẺ ĐỊA LÔI PHỤC Trên là Khôn (đất), dưới là Chấn (sấm)-䷗
- 25. QUẺ THIÊN LÔI VÔ VỌNG Trên là Càn (trời), dưới là Chấn (sấm) -䷘
- 26. QUẺ SƠN THIÊN ĐẠI SÚC Trên là Cấn (núi), dưới là Càn (trời)-䷙
- 27. QUẺ SƠN LÔI DI Trên là Cấn (núi), dưới là Chấn (sấm)-䷚
- 28. QUẺ TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ Trên là Đoài (chằm) dưới là Tốn (gió)-䷛
- 29. QUẺ THUẦN KHẢM Trên và dưới đều là Khảm (nước)-䷜
- 30. QUẺ THUẦN LY Trên dưới đều là Ly (lửa) -䷝
- 31- QUẺ TRẠCH SƠN HÀM Trên là Đoài (chằm), dưới là Cấn (núi)-䷞
- 32. QUẺ LÔI PHONG HẰNG Trên là Chấn (sấm), dưới là Tốn (gió)-䷟
- 33. QUẺ THIÊN SƠN ĐỘN Trên là Càn (Trời), dưới là Cấn (núi)-䷠
- 34. QUẺ LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG Trên là chấn (sấm), dưới là Càn (trời)-䷡
- 35. QUẺ HỎA ĐỊA TẤN Trên là Ly (lửa) dưới là Khôn (đất) -䷢
- 36. QUẺ ĐỊA HỎA MINH DI Trên là Khôn (đất), dưới là ly (lửa) -䷣
- 37. QUẺ PHONG HỎA GIA NHÂN Trên là Tốn (gió), dưới là Ly (lửa). -䷤
- 38.QUẺ HỎA TRẠCH KHUÊ Trên là Ly (lửa), dưới là Đoài (chằm)-䷥
- 39. QUẺ THỦY SƠN KIỂN Trên là Khảm (nước), dưới là Cấn (núi)-䷦
- 40. QUẺ LÔI THỦY GIẢI Trên là Chấn (sấm), dưới là Khảm (nước)-䷧
- 41. QUẺ SƠN TRẠCH TỔN Trên là Cấn (núi), dưới là Đoài (chằm) -䷨
- 42. QUẺ PHONG LÔI ÍCH Trên là Tốn (gió), dưới là Chấn (sấm). -䷩
- 43. QUẺ TRẠCH THIÊN QUẢI Trên là Đoài (chằm), dưới là Càn (trời)-䷪
- 44. QUẺ THIÊN PHONG CẤU Trên là Càn (trời), dưới là Tốn (gió) -䷫
- 45. QUẺ TRẠCH ĐỊA TỤY Trên là Đoài (chằm), dưới là Khôn (đất)-䷬
- 46. QUẺ ĐỊA PHONG THĂNG Trên là Khôn (đất), dưới là tốn (gió) -䷭
- 47. QUẺ TRẠCH THỦY KHỐN Trên là Đoài (chằm), dưới là Khảm (nước)-䷮
- 48. THỦY PHONG TỈNH Trên là Khảm (nước), dưới là Tốn (gió)-䷯
- 49. QUẺ TRẠCH HỎA CÁCH Trên là Đoài (chằm), dưới là Ly (lửa) -䷰
- 50. QUẺ HỎA PHONG ĐỈNH Trên là Ly (lửa), dưới là Tốn (gió)-䷱
- 51. QUẺ THUẦN CHẤN Trên dưới đều là Chấn (sấm, động).-䷲
- 52. QUẺ THUẦN CẤN Trên dưới đều là Cấn (núi) -䷳
- 53. QUẺ PHONG SƠN TIỆM Trên là Tốn (gió), dưới là Cấn (núi)-䷴
- 54. QUẺ LÔI TRẠCH QUI MUỘI Trên là Chấn (sấm), dưới là Đoài (chằm)-䷵
- 55. QUẺ LÔI HỎA PHONG Trên là Chấn (sấm), dưới là Ly (lửa)-䷶
- 56. QUẺ HỎA SƠN LỮ Trên là Ly (lửa), dưới là Cấn (núi)-䷷
- 57.QUẺ THUẦN TỐN Trên dưới đều là Tốn (gió, thuận)-䷸
- 58. QUẺ THUẦN ĐOÀI Trên dưới đều là Đoài (chằm, hòa duyệt)-䷹
- 59. QUẺ PHONG THỦY HOÁN Trên là Tốn (gió), dưới là Khảm (nước)-䷺
- 60. QUẺ THỦY TRẠCH TIẾT Trên là Khảm (nước), dưới là Đoài (chằm)-䷻
- 61. QUẺ PHONG TRẠCH TRUNG PHU Trên là Tốn (gió), dưới là Đoài (chằm)-䷼
- 62. QUẺ LÔI SƠN TIỂU QUÁ Trên là Chấn (sấm), dưới là Cấn (núi)-䷽
- 63. QUẺ THỦY HỎA KÍ TẾ Trên là Khảm (nước), dưới là ly (lửa)-䷾
- 64. QUẺ HỎA THỦY VỊ TẾ Trên là Ly (lửa), dưới là Khảm (nước)-䷿
- HỆ TỪ TRUYỆN - THIÊN THƯỢNG - CHƯƠNG I Cũng gọi là -ĐẠI TRUYỆN
- CHƯƠNG II
- CHƯƠNG III
- CHƯƠNG IV
- CHƯƠNG V
- CHƯƠNG VI+VII
- CHƯƠNG VIII
- CHƯƠNG IX
- CHƯƠNG X
- CHƯƠNG XI
- CHƯƠNG XII
- HỆ TỪ TRUYỆN - THIÊN HẠ - CHƯƠNG I
- CHƯƠNG II
- CHƯƠNG III+IV
- CHƯƠNG V
- CHƯƠNG VI
- CHƯƠNG VII
- CHƯƠNG VIII
- CHƯƠNG IX
- CHƯƠNG X+XI
- CHƯƠNG XII
- Lời của học giả Nguyễn Hiến Lê NHÌN LẠI QUÃNG ĐƯỜNG ĐÃ QUA