← Quay lại trang sách

Chu Thich

.

[1] Đền thờ Thiên Hoàng Minh Trị.

[2] Tên gọi chung của năm hồ nước ngọt lớn quanh chân núi Phú Sĩ.

[3] Một thị trấn ở tỉnh Kanagawa, giáp ranh với Tokyo.

[4] Trong bản gốc dùng từ 大伯父, tức là anh/ em trai của ông bà.

[5] Virginia Woolf là một tiểu thuyết gia và là một nhà văn tiểu luận người Anh, bà được coi là một trong những nhân vật văn học hiện đại lừng danh nhất thế kỉ 20.

[6] Hệ thống tàu siêu tốc nổi tiếng của Nhật, với tốc độ lên đến khoảng 320km/h.

[7] Đồ trang trí truyền thống của Nhật vào dịp Tết.

[8] Marie Antoinette, nguyên là Nữ Đại công tước Áo, về sau trở thành Vương hậu của Vương quốc Pháp và Navarre từ năm 1774 đến năm 1792.

[9] James David Graham Niven là một diễn viên, người viết hồi ký và tiểu thuyết gia người Anh.

[10] Đơn vị đo diện tích truyền thống của Nhật. Một chiếu Nhật có kích cỡ chuẩn truyền thống là 910mm x 1820mm.

[11] Một món ăn của Nhật có nguồn gốc từ món croquette, hay còn được biết đến với tên tiếng Việt là bánh khoai tây.

[12] Một phương pháp làm chín thực phẩm bằng chế độ nướng bề mặt của lò nướng. Đặc điểm của các món ăn sử dụng phương pháp chế biến này là thường được phủ một lớp phô mai bào, bơ, trứng hoặc vụn bánh mì bên trên.

[13] Một dụng cụ đánh bạc thường được sử dụng trong các sòng bài.

[14] Hay còn gọi là xốt béchamel là một loại xốt phổ biến trong ẩm thực Pháp, được làm từ bột trắng (bơ và bột mì) và sữa.

[15] Consommé là loại súp trong của Pháp, được làm bằng cách trộn thịt và rau củ nghiền và lòng trắng trứng vào cùng với nước xương rồi đun nhỏ lửa, đồng thời khuấy đều để khơi những cặn đục do máu và tủy lên bề mặt.

[16] Là một dấu hiệu của sự chết. Đó là khi máu tụ lại ở phần dưới cơ thể và làm màu da biến thành màu đỏ hơi tía.

[17] Một loại trà xanh Nhật Bản.

[18] Roulette hay còn gọi là Cò quay là một trong những trò chơi ở casino.

[19] Một dạng vải thô với kết cấu linh hoạt giống như len lông cừu dệt nhưng được dệt chặt chẽ hơn với kỹ thuật dệt trơn hoặc vân chéo.

[20] Bản gốc dùng từ 平取締役, chỉ những người sở hữu cổ phiếu nhưng không tham gia vào quá trình điều hành công ty.

[21] Full house: Một bộ ba và một bộ đôi.

[22] Straight flush.

[23] Chuyến tàu của nhà khai thác đường sắt tư nhân Odakyu Electric Railway.

[24] Sách tiếng Nhật có hai loại là in chữ theo chiều ngang và theo chiều dọc.

[25] Kanehira dùng ngôn ngữ y khoa, ở đây có nghĩa là “không có tội”.

[26] Ở đây, Takuo đã dùng từ 先生 (Âm Hán Việt: Tiên sinh), vốn là từ dùng để gọi những người được nhiều người tôn trọng như giáo viên hay bác sĩ...

[27] Một loại cây lá chuyển đỏ vào mùa thu của Nhật.

[28] (Lời biên tập: Chúng tôi ở đây là Frederic Dannay và Manfred B. Lee, hai tác giả đằng sau bút danh Ellery Queen)

[29] Trong bản gốc dùng 親告罪, tức là một tội ác chỉ có thể được công nhận và xét xử nếu có sự tố giác từ nạn nhân.

[30] Biệt danh của thành phố New York.

[31] Án mạng ở núi Phú Sĩ.

[32] Một thuật ngữ thường được dùng trong lĩnh vực ngoại giao chỉ một nhân vật ngoại giao bị chính quyền nước sở tại coi là không tốt, không chấp nhận sự có mặt của họ trên lãnh thổ nước mình.

[33] Tên các truyện ngắn trong cuốn này đều được tác giả viết bằng bốn chữ cái hiragana.