← Quay lại trang sách

Chú Thích.

[1] John J. McCuen. "Nghệ thuật của chiến tranh chống lại cách mạng (Harrisburg, Pa. Stackpole Press- 1966). tr- 50

[2]. 2 “Thuật ngữ của chiến tranh lạnh”-. Tập san thông tin quân đội, tháng 6-1962. tr.53 54

[3] John Forster Dulles, "Sự phát triển của chính sách đổi ngoại”, Bản tin Bộ Ngoại giao, 25-1-1954.

[4] (Tài liệu công khai của Tổng thống Dwight D. Eisenhower, (Washington DC, Văn phòng đăng ký liên bang 1955) tr. 332).

[5]. 2 John F. Kenedy, "Tuyển tập các bài phát biểu của Tổng thống trong thời gian phục vụ tại Thượng viện và Hạ viện, (Washington DC. Nhà in chính phủ Hoa Kỳ năm 1964) tr 1002- 1003, 91

[6]. 2 Tài liệu công khai của Tổng thống John F. Kenedy, (Washington DC. Nhà máy in chính phủ Hoa Kỳ, 1962). tr. 232-236, 453.

[7] David Halberstam. “Những ngườí xuất sắc và thông minh nhất” (New York: Ballantine Books. bản 1992) tr. 56.

[8] W.W Rostow, "Các giai đoạn của tăng trưởng kinh tế”, (Cambridge: Trường đại học Cambridge xuất bản, năm 1960).

[9] John Dizak, “Lịch sử của KGB", (Lexington, Mass. Lexington Books, 1988) tr. 1-2.

[10] Anthony Cave Brown biên tập. “Báo cáo chiến tranh đặc biệt của OSS" (New York: Berkeley, 1976) Về Donavan, xin xem Thomas Troy "Donovan và CIA” (Federik Md. ấn phẩm đại học của Mỹ, 1981.

[11] John Ranelagh. "Sự vươn lên và suy yếu của CIA”. (New York: Simon và Schuster, 1988), tr. 88.

[12]. 2 Chỉ thị của Hội đồng An ninh quốc gia 10/2, ngày 18-6-1948 về việc thành lập Văn phòng các đề án đặc biệt.

[13] Roy Godson, “Thủ đoạn bẩn thỉu hay con át chủ bài” (Washington DC: Brassey, 1995), tr. 42

[14] Theo đề nghị của người được phỏng vấn, tên của người này được giữ kín.

[15] Godson, "Thủ đoạn bẩn thỉu hay con át chủ bài", tr. 47. Vào lúc bấy giờ Kim Philby được coi là nguyên nhân thất bại ở Anbani. Nhưng Godson cho thấy còn có những yếu tố khác dẫn đến thất bại này như điệp viên của Anbani trong số người lưu vong, việc đánh giá thấp năng lực của cơ quan phản gián đối phương, ít hiểu biết về tình hình Anbani...

[16] John Singlaub, "Nhiệm vụ nguy hiểm", (New York: Summit Books, 1991) tr.182.

[17] John S. Bowman biên tập, “Almanac của chiến tranh Việt Nam” (New York: Pharos Books 1985) tr.449.

[18] John S. Bowman, Sđd, tr. 451.

[19] FRUS, 1961-1963:Việt Nam, tập 1, tr. 12.

[20]. 2 Phỏng vấn lịch sử với Herbert Weisshart, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với những nhân viên từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr. 1, 5.

[21] Kenedy, Tuyển tập diễn văn, tr. 295.

[22] Quan hệ Hoa Kỳ và Việt Nam, 1945-1967, Quốc hội 92 (Washington DC; Nhà in chính phủ, 1972) quyển 4, tr. 24.

[23] Quan hệ Hoa Kỳ và Việt Nam, Sđd, quyển 2, tr. 18.

[24] FRUS, 1961-1963: Việt Nam, tập 1, tr. 74.

[25] FRUS, 1961-1963: Việt Nam, tập 1, tr. 93-94.

[26] Các chỉ thị của Tổng thống về An ninh quốc gia từ Truman đến Clinton. (Bethesda, Md. University Publications of America, 1995), tài liệu số 180.

[27] John F. Kenedy, "Diễn văn, Phát biểu, Họp báo chí, và Tuyên bố từ 1-8 đến 7-11 năm 1960” trong Tự do về thông tin, Báo cáo cuối cùng của Uỷ ban Thương mại, Thượng viện Hoa Kỳ, nhiệm kỳ 87, kỳ họp thứ nhất, báo cáo số 994, phần một, trang 510-511.

[28] John F. Kenedy, Sđd, trang 511.

[29] Chỉ thị số 55 được Kenedy ký ngày 28-6-1961 cùng với chỉ thị số 56, 57. Được gửi cho chủ tịch Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, ngay trang đầu tiên Kenedy chỉ thị "Tôi thông báo cho Hội đồng tham mưu trưởng liên quân quan điểm của tôi về mối quan hệ giữa hội đồng và tôi trong các hoạt động chiến tranh lạnh như sau”. Xem toàn văn trong "Các chỉ thị của Tổng thống về An ninh quốc gia từ Truman đến Clinton” số hồ sơ 183 NSDDINDEX, trang 1.

[30] Sđd, NSDDINDEX, tr. 184.

[31] Xem báo cáo của Lansdale ngày 23-10-1961 gửi Maxwell Taylor, cố vấn quân sự của tổng thống Kenedy. Tiêu đề của bản báo cáo này là " Chiến tranh không quy ước”. FRUS, 1961- 1963: Việt Nam, Tập 1, trang 421-422.

[32] Chỉ thị 57 Có tên chính thức là " Trách nhiệm trong các hoạt động bán quân sự” được Kenedy gửi cho Bộ trưởng Ngoại giao, Quốc phòng và Giám đốc CIA". In trong "Các chỉ thị của Tổng thống về An ninh quốc gia từ Kenedy đến Clinton" NSDDINDEX, hồ sơ số 185.

[33] FRUS, 1961-1963: Việt Nam, tập 2, trang 49.

[34] Một tổ chức tương tự, Uỷ ban 5412 tồn tại trong chính quyền Eisenhower. Uỷ ban này ra đời trên cơ sở "Chỉ thị của Hội đồng an ninh quốc gia về hoạt động ngầm” hay NSC5412. Xem "Các chỉ thị về an ninh quốc gia từ Kenedy đến Clinton” NSDDINDEX, hồ sơ 1964. Uỷ ban 303 thay thế Uỷ ban 5412 và mang tên theo số phòng mà Uỷ ban tổ chức các buổi làm việc trong toà nhà văn phòng hành pháp.

[35] Phỏng vấn trực tiếp Roswell Gilpatric, Thư viện Kenedy (tháng 5 - 1970), trang 38-39.

[36] Phỏng vấn tướng Victor Krulak ở San Diego, 5-1-1998, trang 7.

[37] Một sử gia của giai đoạn này viết rằng Taylor đã bỏ qua nhiều sĩ quan có kinh nghiệm. Những người này bao gồm chuẩn tướng William Yarborough, Giám đốc trung tâm chiến tranh đặc biệt ở Fort Bragg, đại tá William Peers người có kinh nghiệm về chiến tranh du kích từ OSS, và chuẩn tướng William Rossom, người trở thành trưởng phòng chiến tranh đặc biệt thuộc Hội đồng tham mưu trưởng liên quân. Xem Andrew Krepinevich, "Quân đội và Việt Nam”. Batimore, Nhà xuất bản Trường đại học Johns Hoppkins 1986, trang 64-65.

[38] Xin trích Clausewitz "đó là những nơi mà nỗ lực của chúng ta cần hướng tới. Nếu đối phương bị mất thăng bằng, không để chúng có cơ hội phục hồi. Các cú đánh nối tiếp nhau phải được nhằm vào cùng một hướng”. Xem Carl Clausewitz, "Về chiến tranh", Nhà xuất bản trường Đại học Princeton, New York năm 1976, trang 595-597.

[39] John M. Collins, "Địa quân sự”, Nhà xuất bản Bassey's. Washington, năm 1998, trang 367.

[40] Võ Bẩm, "Mở đường Mòn”, trang 9.

[41] Thư viện Kenedy, Hồ sơ về an ninh quốc gia, phần hồ sơ về Việt Nam, hộp số 193, thông tin này nêu trong "Báo cáo thực điạ của CIA”.

[42] Sđd, Hồ sơ về An ninh khu vực Đông Nam Á, hộp 231A, xem “tờ trình của Rostow và Taylor lên Kenedy”.

[43] Trích dẫn theo Walter Isaacson và Evan Thomas trong "Những người đàn ông khôn ngoan: sáu người bạn và thế giới do họ tạo ra”. Nhà xuất bản Simon và Schutter, 1986, trang 616.

[44] Những người đàn ông khôn ngoan, Sđd, trang 618.

[45] Trích theo Halberstam, "Những người xuất sắc và thông minh nhất” trang 189.

[46] Halberstam, "Những người xuất sắc và thông minh nhất", trang 92.

[47] John M. Newman. "JFK và Việt Nam: Lừa dối, âm mưu và tranh giành quyền lực” Nhà xuất bản Warner Book, New York, trang 296.

[48] John M. Newnlan, Sđd, trang 14.

[49] Phỏng vấn do tác giả thực hiện với William Colby trong “MACVSOG: lịch sử qua phỏng vấn với các nhân viên phục vụ trong MACVSOG OP34”.

[50] Hội đồng tham mưu liên quân (JCS), “Bộ chỉ huy viện trợ quân sự Mỹ ở Việt Nam. Nhóm nghiên cứu và quan sát (MACVSOG) tài liệu nghiên cứu tháng 7-1970, phụ lục C và B "hoạt động không vận”, trang 63-65.

[51] Phỏng vấn do tác giả thực hiện với William Colby đăng trong "MACVSOG: lịch sử qua phỏng vấn với các nhân viên phục vụ trong MACVSOG OP34”. Chương trình nghiên cứu an ninh quốc tế, Trường luật và ngoại giao Fletcher, tháng 7-1996, trang 10, 15.

[52] Phỏng vấn do tác giả thực hiện với Herb Weisshart, đăng trong “MACVSOG: lịch sử qua phỏng vấn với các nhân viên phục vụ trong MACVSOG OP34" Chương trình nghiên cứu an ninh quốc tế, Trường luật và ngoại giao Fletcher, tháng 7-1996, trang 7.

[53] Edward Marolda và Osca Fitzgerald, “Hải quân Hoa Kỳ và cuộc xung đột Việt Nam", Trung tâm lịch sử hải quân, Washington DC, 1986, trang 203.

[54] Phỏng vấn do tác giả thực hiện với William Colby đăng trong “MACVSOG: lịch sử qua phỏng vấn với các nhân viên phục vụ trong MACVSOG OP34". Chương trình nghiên cứu an ninh quốc tế, Trường luật và ngoại giao Fletcher, tháng 7-1996, trang 13.

[55] Phỏng vấn do tác giả thực hiện với Herb Weisshart, đăng trong “MACVSOG: lịch sử qua phỏng vấn với các nhân viên phục vụ trong MACVSOG OP34". Chương trình nghiên cứu an ninh quốc tế, Trường luật và ngoại giao Fletcher, tháng 7- 1996, trang 5.

[56] Trích theo Ban biên tập của Công ty xuất bản Boston, “Chiến tranh trong bóng tối”, Boston năm 1988. trang 48.

[57] “Hồ sơ hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng lần thứ sáu, Trại Smith, Hawai. 23-7-1962” trong FRUS. 1961-1963: Việt Nam. tập 2. tr. 546, 548 - 549.

[58] “Báo cáo của đại diện quân sự của tổng thống" trong sđd trên, trang 660

[59] "Tờ trình của Giám đốc Văn phòng tình báo và nghiên cứu (Roger Hilsman) và Micheal V. Forrestal của Hội đồng an ninh quốc gia lên Tổng thống" trong sđd trên, trang 49-62.

[60] Phỏng vấn lịch sử với Colby, trong “MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những sĩ quan phục vụ trong kế hoạch 34A của MACVSOG", trang 9.

[61] Newman, JFK và Việt Nam, trang 446-448.

[62] Gravel. Giấy tờ của Lầu Năm Góc: Lịch sử Bộ Quốc phòng về việc vạch chính sách đối với Việt Nam", tập 3, trang 149.

[63],2,3 Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG", tháng 7-1970 phụ lục Aa/pt.IV, Nhóm nghiên cứu và quan sát của Bộ chỉ huy viện trợ quân sự và Cục kỹ thuật chiến lược: hình thành, tổ chức và phát triển", trang 150, 151.

[66] Gravel, Giấy tờ của Lầu năm góc: “Lịch sử Bộ Quốc phòng về việc vạch chính sách đối với Việt Nam", tập 3, trang 151.

[67] Gravel, Giấy tờ của Lầu năm góc: “Lịch sử Bộ Quốc phòng về việc vạch chính sách đối với Việt Nam", tập 3, trang 151.

[68] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG”, tháng 7-1970, phụ lục A/pt.IV, "Nhóm nghiên cứu và quan sát của Bộ chỉ huy viện trợ quân sự và Cục kỹ thuật chiến lược: hình thành, tổ chức và phát triển”, trang 151.

[69] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng Edward Partain trong: “MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan phục vụ trong OP29 của MACVSOG, Trường Luật và Ngoại giao Fletcher, chương trình nghiên cứu an ninh quốc tế, năm 1996, trang 18.

[70] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ tổng tham mưu liên quân (tháng 7-1970), Phụ lục B, phần "Nhận xét về sự phát triển tổ chức của MACVSOG", trang 8.

[71] Phỏng vấn lịch sử với Herbert Weisshart trong: “MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan phục vụ trong OP29 của MACVSOG”, Trường Luật và Ngoại giao Fletcher, Chương trình nghiên cứu an ninh quốc tế, năm 1997, trang 7.

[72] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ tổng tham mưu liên quân (tháng 7-1970), Phụ lục B, phần "Nhận xét về hoạt động và tin tức tình báo của MACVSOG", trang 4.

[73] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ tổng tham mưu liên quân (tháng 7-1970), Phụ lục B, phần “Tóm lược các tài liệu nghiên cứu về MACVSOG”, trang 26.

[74] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ tổng tham mưu liên quân (tháng 7-1970), phụ lục B, phần “Nhận xét về hoạt động và tin tức tình báo của MACVSOG", trang 5.

[75] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ tổng tham mưu liên quân (tháng 7-1970), Phụ lục B, phần "Nhận xét về hoạt động và tin tức tình báo của MACVSOG", trang 63.

[76] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ tổng tham mưu liên quân (tháng 7-1970), phụ lục B, phần "Nhận xét về sự phát triển tổ chức của MACVSOG", trang 12.

[77] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ tổng tham mưu liên quân (tháng 7-1970), phụ lục B, phần "Nhận xét về nhân sự và huấn luyện của MACVSOG", trang 18-19.

[78] Bộ Quốc phòng "Quan hệ Việt Mỹ 1945-1946” tập 11 (Washington DC, Nhà in chính phủ, 1971) trang 17.

[79] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ tổng tham mưu liên quân (tháng 7-1970), Phụ lục B, phần "Nhận xét về sự phát triển tổ chức của MACVSOG” trang 47, 60.

[80] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ tổng tham mưu liên quân (tháng 7-1970), Phụ lục B, phần "Nhận xét về sự phát triển tổ chức của MACVSOG” trang 47, 60.

[81] Krepinevich, "Lục quân và Việt Nam", trang 36-37.

[82] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ tổng tham mưu liên quân (tháng 7-1970), phụ lục B, phần "Nhận xét về chỉ huy và kiểm soát của MACVSOG", trang 3.

[83] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng Edward Partain trong: “MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan phục vụ trong OP29 của MACVSOG”, Trường Luật và Ngoại giao Fletcher, chương trình nghiên cứu an ninh quốc tế năm 1996, trang 19.

[84] Benjamin Schemmer, “Tập kích” (New York: Avon Books, 1976 ), trang 46.

[85] William Westmoreland, "Báo cáo của những người lính” (Garden City, N. Y 1976), tr. 108.

[86] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng John K. Singlaub trong: "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan chỉ huy của SOG", Trường Luật và Ngoại giao Fleteher, chương trình nghiên cứu an ninh quốc tế, năm 1996, trang 60-61.

[87] John L. Plaster, "SOG: Cuộc chiến tranh biệt kích bí mật ở Việt Nam (New York: Simon và Schuster, 1997), trích từ phần bìa của cuốn sách.

[88] Westmoreland “Báo cáo của....", tr. 106.

[89] Phỏng vấn lịch sử với chuẩn tướng Donald Blackburn trong: "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan chỉ huy của SOG”, Trường Luật và Ngoại giao Fletcher: chương trình nghiên cứu an ninh quốc tế, năm 1996, trang 27.

[90] Phỏng vấn lịch sử với chuẩn tướng Donald Blackburn,Sđd, tr. 39-40.

[91] Phỏng vấn lịch sử với chuẩn tướng Donald Blackburn, Sđd, tr. 8,13,39.

[92] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ tổng tham mưu liên quân (tháng 7-1970), Phụ lục C, phần "Hoạt động đường không", tr 6.

[93] Phỏng vấn lịch sử với chuẩn tướng George Gaspard, trong: "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ Kế hoạch 34 của MACVSOG", tr 126, 130 - 131.

[94] Phỏng vấn lịch sử với trung tá James Munson, trong: "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ Kế hoạch 34 của MACV SOG", tr. 1.

[95] Phỏng vấn lịch sử với trung tá James Munson, trong: "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ Kế hoạch 34 của MACV SOG” tr. 12.

[96] William Daughtery và Morris Janowitz, "Cuốn sách về chiến tranh tâm lý” (Baltimore, Trường Đại học Johns Hopkins, 1958) tr.779.

[97], 2 Cord Mayer "Đối mặt với thực tế”, (New York: Harper and Row, 1980) tr. 113, 114.

[98] Phỏng vấn lịch sử với Herbert Weisshart, trong: "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ Kế hoạch 39 của MACV SOG”, tr. 3.

[99] Phỏng vấn lịch sử với Herbert Weisshart, Sđd,, tr.14; 12,14.

[100] Phỏng vấn lịch sử với Herbert Weisshart, Sđd,, tr.12, 8.

[101] Phỏng vấn lịch sử với Herbert Weisshart, Sđd,, tr.12, 8.

[102] Phỏng vấn lịch sử với trung tá John Harrell, trong: “MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ Kế hoạch 39 của MACVSOG”, tr.1, 2.

[103] Phỏng vấn lịch sử với trung tá John Harrell, trong: “MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ Kế hoạch 39 của MACVSOG”, tr.1, 2.

[104],2 Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ tổng tham mưu liên quân (tháng 7- 1970), Phụ lục D, phần "Hoạt động qua biên giới tại Lào", tr 4; 6,7.

[105] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Sđd, tr.8.

[106] Phỏng vấn lịch sử với chuẩn tướng Donald Blackburn, trong: "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan chỉ huy của SOG", tr.7,37.

[107] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ tổng tham mưu liên quân (tháng 7-1970), phụ lục D, phần “Hoạt động qua biên giới tại Lào", tr 10.

[108],2 Phỏng vấn lịch sử với chuẩn tướng Donald Blackburn, trong: “MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan chỉ huy của SOG", tr.16-17,18, 35.

[109] Phòng vấn lịch sử với thiếu tướng John L. Singlaub, trong: “MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan chỉ huy của SOG", tr.46.

[110] Plaster, "Cuộc chiến tranh biệt kích bí mật ở Việt Nam”, tr.77,78.

[111] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng John Singlaub, trong: "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan chỉ huy của SOG", tr. 76.

[112] Phỏng vấn lịch sử với chuẩn tướng Donald Blackburn, trong: "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan chỉ huy của SOG” tr.27.

[113] Singlaub "Nhiệm vụ nguy hiểm” tr. 293.

[114] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Bộ Tổng tham mưu liên quân (tháng 7-1970 ), phụ lục B, phần "Nhận xét việc chỉ huy và kiểm soát của SOG", tr 3.8.

[115] Phỏng vấn lịch sử với chuẩn tướng Donald Blackburn, trong: "MACVSOO: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan chỉ huy của SOG", tr. 18.

[116] Các tài liệu của Tổng thống John F.Kenedy. 1961 (Washington DC, Nhà in chính phủ, 1962) tr.336.

[117] Sách trắng, 1961 trong "The Vietnam Reader" (New York: Vintage 1965), tr. 123-24.

[118] Frances Fitzgerald, "Lửa trên hồ” (Boston, Little, Brown, 1972) tr. 159- 59.

[119] James Olson "Từ điển chiến tranh Việt Nam" (Westpoint: Greenwood Press, 1988) tr. 304.

[120] Phỏng vấn lịch sử với William Colby. trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP 34 của MACVSOG" tr. 304.

[121] Robert S. McNamara: "Hồi tưởng: Bi kịch và bài học của Việt Nam" (New York: Random House, 1995) tr.105.

[122] Tác giả phỏng vấn Richard Helm tại nhà riêng ở Washington, ngày 6-6-1997.

[123] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng Partain, trong “MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG” tr. 9,16.

[124] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng Partain, Sđd, tr. 22.

[125] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng Partain, Sđd, tr. 22.

[126] Phỏng vấn lịch sử với John Hada, trong " MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG” tr. 49.

[127] Phỏng vấn lịch sử với John Hada, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MAEVSOG” tr. 38.

[128] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Ernest Pete Haye, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP35 của MACVSOG" tr. 172.

[129] Phỏng vấn lịch sử với William Colby, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG” tr. 10. Những người này rời khỏi miền Bắc năm 1954 trong giai đoạn 300 ngày sau Hiệp định Giơ ne vơ. Người Việt Nam cả hai miền được cơ hội di chuyển chỗ ở tr. 11.

[130] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, “Hoạt động hàng không", tr. 63.

[131] Phỏng vấn lịch sử với William Colby, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 13.

[132] Phỏng vấn lịch sử với William Colby, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 16.

[133] John Masterman, "Hệ thống hai mang (double-cross) trong chiến tranh 1939-1945”, New York: Baltimore books, 1982.

[134] MACVSOG, Lịch sử chỉ huy 1969, phụ lục F, tr. IX-B-4

[135] MACVSOG, Sđd, tr.III-4-C-2.

[136] MACVSOG, Sđd, tr.III-4-C-4.

[137] Phỏng vấn lịch sử với William Colby, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 16.

[138] MACVSOG, Lịch sử chỉ huy 1969, phụ lục F, trang IX-B-1

[139] MACVSOG, Lịch sử chỉ huy 1969, phụ lục F, trang IX-B-2.

[140] MACVSOG, Lịch sử chỉ huy 1968, phụ lục F, trang III-4-C-4.

[141] MACVSOG, Lịch sử chỉ huy 1969, phụ lục F, trang IX-B-2.

[142] MACVSOG, Lịch sử chỉ huy 1969, phụ lục F, trang IX-B-2.

[143] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng.Partain, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr.26, 29.

[144] Phỏng vấn lịch sử với John Hada, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG” tr. 46

[145] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970 ), phụ lục B, phần "Nhận xét về hoạt động và tin tình báo của SOG", tr. 39

[146] Phỏng vấn lịch sử với John Hada, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG” tr. 46

[147] Phỏng vấn lịch sử với tướng Robert Kingston, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG” tr. 53.

[148] Phỏng vấn lịch sử với tướng Robert Kingston, Sđd., tr. 59.

[149], 2, 3 Phỏng vấn lịch sử với tướng Robert Kingston, Sđd., tr. 59.

[150] Phỏng vấn lịch sử với tướng Robert Kingston, Sđd., tr. 64, 63, 59.

[151], 2 Phỏng vấn lịch sử với trung tá Robert McKnight, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 53.

[152], 2 Masterman, "Hệ thống hai mang trong chiến tranh 1939-1945". tr. 3, 8

[153] Masterman, Sđd., tr.8.

[154] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970 ), phụ lục C, phần “Hoạt động không vận”, tr. 3.

[155] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục B, phần "Nhận xét về hoạt động và tin tình báo của SOG", tr. 5.

[156] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng Partain, trong: “MACVSOG - phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG”, tr 23, 25.

[157] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục B, phần "Nhận xét về hoạt động và tin tình bào của SOG” tr. 7.

[158] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Sđd., tr.22.

[159] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Sđd, tr.22,23.

[160] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Sđd, tr.22,23.

[161] Phỏng vấn lịch sử với chuẩn tướng Donald Blackburn, trong “MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với các chỉ huy.của MACVSOG", tr. 10, 11.

[162] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần "Hoạt động không “, tr. 2.

[163] Phỏng vấn lịch sử với chuẩn tướng Donald Blackburn, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với các chỉ huy của MACVSOG", tr. 14.

[164] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng John K. Blackburn, trong “MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với các chỉ huy của MACVSOG", tr. 44.

[165] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970): phụ lục B, phần "Nhận xét hoạt động và tin tình báo của SOG”, tr. 60-61.

[166] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Sđd. tr. 64.

[167] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần "Hoạt động chiến tranh tâm lý", tr. 137.

[168] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng John K. Singlaub, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với các chỉ huy của MACVSOG", tr. 49.

[169] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần “Hoạt động không vận”, tr. 4.

[170] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục B, phần "Nhận xét hoạt động và tin tình báo của SOG", tr. 65.

[171] Phỏng vấn lịch sử với John Hada, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 40,48.

[172] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục B, phần "Nhận xét hoạt động và tin tình báo của SOG", tr. 32.

[173] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trường liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần “Hoạt động chống miền Bắc của MACVSOG", tr. 59.

[174] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng Edward Partain, trong "Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan từng phục vụ trong OP34 của MACVSOG” tr. 34.

[175] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Emest Pete Hayes, trong "Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan từng phục vụ trong OP35 của MACVSOG", tr. 171, 182.

[176] Phỏng vấn lịch sử với John Hada, trong “MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 40.48.

[177] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục B, phần "Nhận xét về hoạt động và tin tức tình báo của MACVSOG", tr. 8.

[178] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục B, phần "Nhận xét về hoạt động và tin tức tình báo của MACVSOG", tr. 8.

[179] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần “Hoạt động không vận", tr.15.

[180] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng Edward Partain, trong "Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan từng phục vụ trong OP34 của MACVSOG” tr. 29, 34.

[181] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng Eaward Partain, Sđd, tr.24, 29.

[182] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Ernest Pete Hayes, trong "Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan từng phục vụ trong OP35 của MACVSOG" tr. 90.

[183] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng hên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần "Hoạt động không vận tr.16.

[184], 3,4 Phỏng vấn lịch sử với John Hada, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG” tr. 41, 42, 43.

[185] Phỏng vấn lịch sử với tướng Robert Kingston, trong "MACV8OG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG” tr. 70.

[186] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng Edward Partain, trong "Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan từng phục vụ trong OP34 của MACVSOG", tr. 30, 29.

[187] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng Edward Partain, trong "Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan từng phục vụ trong OP34 của MACVSOG", tr. 30, 29.

[188] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng Edward Partain, Sđd, tr.29.

[189] Dziak, "Lịch sử của KGB", tr. 1, 2.

[190] Dziak, "Lịch sử của KGB", tr. 1.

[191] Phỏng vấn lịch sử với William Colby, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 9.

[192] Trích trong "Sổ tay địa bàn miền Bắc Việt Nam" (Washington DC, Cơ quan in ấn của chính phủ, tháng 6-1967, tr.338.

[193] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục B, phần “Nhận xét về hoạt động và tin tức tình báo của MACVSOG", tr. 63.

[194] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần “Hoạt động không vận”, tr. 85.

[195] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần "Hoạt động không vận", tr. 7.

[196] MACVSOG "Lịch sử chỉ huy 1969" Phụ lục F, tr. IX-1-2.

[197] Phỏng vấn lịch sử với tướng Robert Kingston, trong “MAEVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 68, 69, 70.

[198] Phỏng vấn lịch sử với tướng Robert Kingston, trong “MAEVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 68, 69, 70.

[199] Phỏng vấn lịch sử với tướng Robert Kingston, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr.117.

[200] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Bert Spivy, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 162.

[201] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Bert Spivy, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 165.

[202] MACVSOG "Lịch sử chỉ huy 1969” Phụ lục F, tr. IX-4.

[203] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Bert Spivy, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 165.

[204] Phỏng vấn lịch sử với đại tá Stephen E. Cavanaugh, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với những chỉ huy của SOG" tr. 95.

[205], 3 Phỏng vấn lịch sử với trung tá Bert Spivy, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 166.

[206] Plaster, “SOG: cuộc chiến tranh biệt kích bí mật của Mỹ tại Việt Nam", tr.228.

[207] MACVSOG "Lịch sử chỉ huy 1969” Phụ lục F, tr. IX-4.

[208] Phỏng vấn lịch sử với trung tá C.P.Tamaraz, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 153-154.

[209] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Bert Spivy, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 166.

[210] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần "Hoạt động không vận", tr. 87.

[211] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Robert McKnight, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 116.

[212] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần "Hoạt động không vận", tr. 84.

[213] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Bert Spivy, trong “MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 167.

[214] MACVSOG "Lịch sử chỉ huy 1969”, Phụ lục F, tr. IX-1-3.

[215] MACVSOG "Lịch sử chỉ huy 1969”, Phụ lục F, tr. IX-1-3.

[216] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần "Hoạt động không vận", tr. 6.

[217] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần "Hoạt động không vận", tr. 6.

[218] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng George Gaspard, trong “MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những nhân viên phục vụ kế hoạch OP34 của MACVSOG" tr. 129.

[219] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng George Gaspard, Sđd, tr. 125.

[220] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng George Gaspard, Sđd, tr. 125.

[221] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng George Gaspard, Sđd tr-131,160.

[222] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng George Gaspard, Sđd tr-131,160.

[223] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần "Hoạt động tâm lý chiến", tr. 90.

[224] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần "Hoạt động tâm lý chiến", tr. 90.

[225] Phỏng vấn lịch sử với đại tá Stephen E. Cavanaugh, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với những chỉ huy của SOG” tr. 89.

[226] Nghiên cứu tài liệu MACVSOG, Hội đồng tham mưu trưởng liên quân (tháng 7-1970), phụ lục C, phần “Hoạt động tâm lý chiến", tr. 110.

[227] "Cựu nhân viên an ninh thảo luận chống gián điệp thời chiến tranh", FBIS-EAS-95-177 (13-9-1995) tr. 70.

[228] Phỏng vấn lịch sử với William Colby trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan đã từng phục vụ trong OP34 của MACVSOG”, tr. 9.

[229], 2 Phỏng vấn lịch sử với William Colby trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan đã từng phục vụ trong OP34 của MACVSOG”, tr. 7, 13.

[230] Ranelagh. "Cơ quan tình báo", tr.216.

[231] Phỏng vấn lịch sử với Herbert Weisshart trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan đã từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr. 10.

[232], 2 Phỏng vấn lịch sử với Herbert Weisshart, Sđđ, tr.12, 15.

[233] Phỏng vấn lịch sử với trung tá John Harrell trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan đã từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr. 39.

[234] Phỏng vấn lịch sử với trung tá John Hardaway trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan đã từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG”, tr. 66-67.

[235] Phỏng vấn lịch sử với trung tá John Hardaway trong “MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với sĩ quan đã từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG”, tr.69.

[236] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, Nghiên cứu tài liệu về MACVSOG. phụ lục B “Nhóm quan sát và nghiên cứu của Bộ chỉ huy viện trợ quân sự Mỹ và Tổng nha kỹ thuật chiến lược: Hình thành, tổ chức và phát triển”, tr.269-271.

[237] Phỏng vấn Ted Shackley, 23-4-1998.

[238] Phỏng vấn lịch sử với Phil Adam, trong “MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan đã từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr. 106.

[239] Phỏng vấn lịch sử với Herbert Weisshart trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan đã từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr. 9.

[240] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Harrell trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan đã từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr. 41,44.

[241] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Harrell trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan đã từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr. 41,44.

[242] Phỏng vấn lịch sử với trung tá John Hardaway, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan đã từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG". tr. 63.

[243] Phỏng vấn lịch sử với Phil Adam, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan đã từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr. 102.

[244] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Richard Holzheimer, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với sĩ quan đã từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr 89.

[245], 2 Phỏng vấn lịch sử Herbert Weisshart, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với những sĩ quan phục vụ trong OP39 của MACVSOG" tr. 27.

[246] Oscar Chanis, "Lịch sử Việt Nam từ Hồng Bàng tới Tự Đức (Westpoit, Conn. Greenwood Press, 1995), tr. 27.

[247], 2 Hội đồng tham mưu trưởng liên quân. “Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG", Phụ lục C, phần "Hoạt động tâm lý chiến", tr. 14-20.

[248] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân. "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG" Phụ lục C, phần "Hoạt động tâm lý chiến", tr. 14, 15.

[249] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân. "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG" Phụ lục C, phần "Hoạt động tâm lý chiến", tr. 14, 15.

[250] MACVSOG, "Lịch sứ chỉ huy, 1971-1972", phụ lục B, tr. B-13-10 John Palaster đã sao y bản chính để chuyển cho tác giả sử dụng khi viết cuốn sách này.

[251] MACVSOG, "Lịch sử chỉ huy, 1971-1972", Sđd. tr.77.

[252], 3 Phỏng vấn lịch sử với chuẩn tướng Donald Blackburn, trong MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG”, tr. 150, 153.

[253] Phỏng vấn lịch sử với chuẩn tướng Donald Blackburn, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các chỉ huy của SOG", tr.12.

[254] Phỏng vấn lịch sử với chuẩn tướng Donald Blackburn, Sđd tr. 72.

[255] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng John K.Sinhlaub, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các chỉ huy của SOG" tr. 52.

[256] Số lượng người cụ thể của từng năm như sau: 1965: 126; 1966: 353; 1967: 328; 1968: 185. Hội đồng tham mưu trưởng liên quân "Nghiên cứu tài liệu MACVSOG" (tháng 7-1970), phụ lục C, phần "Hoạt động trên biển" tr. 58.

[257] Hội đồng tham mưu trưởng Liên quân "Nghiên cứu tài liệu MACVSOG", phụ lục C, Phần "Hoạt động tâm lý chiến", tr. 74.

[258] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân "Nghiên cứu tài liệu MACVSOG", phụ lục C, Phần "Hoạt động tâm lý chiến", tr. 74 -75. Một biện pháp nữa nhưng bị bác bỏ là đưa ngư dân miền Bắc vào vùng núi ở miền Bắc giáp với biên giới Lào. Hoạt động này sẽ tạo ra ấn tượng là các vùng bí mật của SSPL tồn tại ở cả những vùng xa bờ biển.

[259], 2 Hội đồng tham mưu trưởng liên quân "Nghiên cứu tài liệu MACVSOG", phụ lục C, Phần "Hoạt động tâm lý chiến", tr. 18, 20.

[260] Godson, " Thủ đoạn bẩn thỉu hay con át chủ bài", tr.152.

[261] MACVSOG, " Lịch sử chỉ huy 1970”, Phụ lục B, tr.XI - 1-3. Năm 1968, các ngôn ngữ gồm: Tiếng Việt (7.300 giờ), Triều Châu (2.190 giờ), Quan Hoả (730 giờ), Pháp (182,5 giờ) và tiếng Anh (182,5 giờ).

[262] Hội đồng tham mưu trưởng Liên quân, “Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG, 1970”, Phụ lục B, Phần "Hoạt động chiến tranh tâm lý", tr 65.

[263] Phỏng vấn lịch sử với Phil Adams, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG”, tr. 93 - 94.

[264] Phỏng vấn lịch sử với Phil Adams, Sđd, tr.98 - 99.

[265] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG", phụ lục C, Phần “Hoạt động tâm lý chiến", tr.66.

[266] Godson, " Thủ đoạn bẩn thỉu hay con át chủ bài", tr.152.

[267] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG", phụ lục C, Phần "Hoạt động tâm lý chiến, tr.6.

[268] Phỏng vấn lịch sử với Hervert Weisshart, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr. 30.

[269] Plaster, "SOG: Cuộc chiến tranh biệt kích bí mật của Mỹ ở Việt Nam", chương 7.

[270] Godson, " Thủ đoạn bẩn thỉu hay con át chủ bài", tr.152.

[271] MACVSOG. "Lịch sử chỉ huy 1971 -1972", Phụ lục B, tr.B-3-14.

[272] Phỏng vấn lịch sử với Harbert Wersshart, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr.19.

[273] Phỏng vấn lịch sử với Harbert Wersshart, Sđd, tr.22, 23.

[274] Phỏng vấn lịch sử với trung tá John Hardaway, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr. 65.

[275] Phỏng vấn lịch sử với Harbert Wersshart, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr.19.

[276] Plaster. "SOG: Cuộc chiến tranh biệt kích bí mật của Mỹ tại Việt Nam", chương 7.

[277] Godson, "Thủ đoạn bẩn thỉu hay con át chủ bài", tr. 155.

[278] MACVSOG, "Lịch sử chỉ huy 1971 -1972", Phụ lục B, tr. B-13-7.

[279] MACVSOG, "Lịch sử chỉ huy 1971 -1972", Phụ lục B, tr. B-13-7.

[280] MACVSOG, "Lịch sử chỉ huy 1971 -1972", Phụ lục B, tr. B-13-7.

[281] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Bob Andrews, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG " tr. 121.

[282], 4 MACVSOG, "Lịch sử chỉ huy 1971 -1972", Phụ lục B, tr. B-13-7.

[283] MACVSOG, "Lịch sử chỉ huy 1971 -1972", Phụ lục B, tr. B-13-7.

[284] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng John K. Singlaub, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG”, tr.55.

[285] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Bob Andrews, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG" tr 116.

[286] Phỏng vấn lịch sử William Rydell, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG" tr. 183.

[287] MACVSOG, "Lịch sử chỉ huy 1971-1972", tr. B-13-12.

[288] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Bob Andrew, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG", tr.122.

[289] Phỏng vấn lịch sử với thiếu tướng Donald Blackburn, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan chỉ huy của SOG", tr. 21, 22.

[290] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân "Nghiên cứu tài liệu của SOG", tháng 7-1970, phần "Hoạt động chiến tranh tâm lý”, tr- 112-136.

[291] "Đánh giá về SOG", Báo cáo của nhóm đánh giá, tháng 2-1968, tr. 8-9.

[292] Ghi chép của tác giả trong cuộc phỏng vấn với trung tá Al Mathwin tại Lầu Năm Góc (tháng 7-1996), mọi người từng phục vụ trong OP39 khi phỏng vấn đều có chung ý kiến như vậy. Họ có nhiệm vụ gây bất mãn trong nhân dân miền Bắc nhưng không được khuyến khích họ có hành vi bạo lực.

[293] Ranelagh. “Cơ quan CIA", tr.302-309.

[294] Phỏng vấn lịch sử với William Rydell, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG” tr.188-189, 194.

[295] Phỏng vấn lịch sử với William Rydell, Sđd, tr.194.

[296] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Bob Andrews, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG" tr. 118.

[297] Phỏng vấn lịch sử với Phil Adams, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MAEVSOG" tr.97, 96.

[298] Phỏng vấn lịch sử với Phil Adams, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MAEVSOG" tr.97, 96.

[299] Phỏng vấn lịch sử với Phil Adams. Sđd, tr. 97.

[300] Phỏng vấn lịch sử với trung tá John Harrell, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG” tr-52.

[301] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Richard Holzheimer, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG”, tr. 90.

[302] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Derek Theissen, trong “MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG” tr. 177.

[303] Phỏng vấn lịch sử William Rydell, trong “MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG" tr.196.

[304] "Đập tan chiến tranh tâm lý của đế quốc Mỹ", Nhân Dân ngày 7-9-1965.

[305] "Chúng ta hãy đập tan chiến tranh tâm lý và chiến tranh gián điệp của đế quốc Mỹ”, Lao Động, ngày 14-9-1965.

[306] "Quyết tâm đánh thắng chiến tranh tâm lý của để quốc Mỹ", Tạp chí Học tập. tháng 6-1967.

[307] "Đánh bại âm mưu tình báo của Mỹ”, Tuyên huấn, tháng 4-1968.

[308] “Quyết tâm đánh thắng chiến tranh tâm lý của đế quốc Mỹ (đã dẫn).

[309] "Toán biệt kích bị tiêu diệt tại núi Don Pu”, Quân đội nhân dân, tháng 9-1968.

[310] "Gián điệp của địch ra đầu thú chính quyền miền Bắc", Nhân Dân, 24-8-1968.

[311] "Giáo dục quần chúng đánh bại chiến tranh tâm lý của địch", Tuyên huấn, tháng 6-1968.

[312] "Nắm vững và thực thi Sắc lệnh trừng trị tội phản cách mạng”, Nhân Dân, 26-3-1968.

[313] "Sắc lệnh về tội phản cách mạng", Học tập, tháng 4-1968.

[314] "Tăng cường pháp luật xã hội chủ nghĩa chống phản cách mạng". Nhân dân, 24-3-1968.

[315] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Bob Andrew, trong "MACVSOG: Phỏng vấn lịch sử với các sĩ quan từng phục vụ trong OP39 của MACVSOG" tr. 118.

[316] Marolda và Fitzgerald, "Hải quân Hoa Kỳ và cuộc xung đột Việt Nam", tr. 203.

[317] Marolda và Fitzgerald, Sđd, tr. 201, 202.

[318] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG” tháng 7-1970, phụ lục C, phần "hoạt động trên biển", tr. 1.

[319] Marolda và Fitzgerald, "Hải quân Hoa Kỳ và cuộc xung đột Việt Nam", tr. 203.

[320] Phỏng vấn đại uý hải quân nghỉ hưu William Murray, ngày 5-10-1997.

[321] Marolda và Fitzgerald, "Hải quân Hoa Kỳ và cuộc xung đột Việt Nam", tr. 203, 206.

[322] Marolda và Fitzgerald, Sđd, tr. 206.

[323] McNamara, "Hồi tưởng: Bi kịch và bài học của Việt Nam", tr. 103.

[324] Marolda và Fitzgerald, "Hải quân Hoa Kỳ và cuộc xung đột Việt Nam", tr. 203.

[325] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG", tháng 7-1970, phụ lục C, phần "hoạt động trên biển". tr. 1.

[326] Bosiljavac, “SEAL: Hoạt động của SEAL-UTD ở Việt Nam" (Buolder, Colo. Paladin Press, 1990) tr.40.

[327] Bosiljavac, “SEAL: Hoạt động của SEAL-UTD ở Việt Nam" (Buolder, Colo. Paladin Press, 1990) tr.40.

[328] Phỏng vấn lịch sử với trung tướng Mick Trainor, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những sĩ quan từng phục vụ tại OP37", tr.39.

[329] Phỏng vấn lịch sử với đại úy Norman Olson, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những sĩ quan từng phục vụ tại OP37", tr.127.

[330] Phỏng vấn lịch sử với Andrews Marget trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những sĩ quan từng phục vụ tại OP37”, tr. 200.

[331] Phỏng vấn lịch sử với trung tướng Mick Trainor, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những sĩ quan từng phục vụ tại OP37", tr.39.

[332] Phỏng vấn lịch sử với tướng Weley Rice, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những sĩ quan từng phục vụ tại OP37", tr. 39.

[333] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG" tháng 7-1970, phụ lục C, phần "Hoạt động trên biển" tr. 24, 13.

[334] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG" tháng 7-1970, phụ lục C, phần "Hoạt động trên biển" tr. 24, 13.

[335] Marolda và Fitzgerald, "Hải quân Hoa Kỳ và cuộc xung đột Việt Nam", tr. 439, 21.

[336] Marolda và Fitzgerald, Sđd, tr. 16.

[337] Marolda và Fitzgerald, Sđd, tr. 17, 22.

[338] Marolda và Fitzgerald, Sđd, tr. 25.

[339] Phỏng vấn lịch sử với trung tá James Munson, trong "MACVSOG- phỏng vấn lịch sử với những sĩ quan từng phục vụ tại OP37” tr.89.

[340] Phỏng vấn lịch sử với trung tướng Mick Trainor, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những sĩ quan từng phục vụ tại OP37", tr. 48.

[341] Phỏng vấn lịch sử với đại uý Olson, trong "MACVSOG: phỏng vấn lịch sử với những sĩ quan từng phục vụ tại OP37” tr. 139.

[342] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG”, tháng 7-1970, phụ lục C phần "Hoạt động trên biển”, tr.48.

[343] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, Sđd, tr.27.

[344] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, Sđd, tr.8, 10.

[345] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, Sđd, tr. 45.

[346] Marolda và Fitzgerald "Hải quân Hoa Kỳ và cuộc xung đột Việt Nam", tr. 341, 342.

[347] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu về MACVSOG", phụ lục C, phần "Hoạt động trên biển", tr. 36.

[348] Marolda và Fitzgerald "Hải quân Hoa Kỳ và cuộc xung đột Việt Nam", tr. 341, 342.

[349] Phỏng vấn lịch sử với trung tá James Munson, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACV SOG”, tr. 28.

[350] Marolda và Fitzgerald "Hải quân Hoa Kỳ và cuộc xung đột Việt Nam", tr.395, 398.

[351] Marolda và Fitzgerald "Hải quân Hoa Kỳ và cuộc xung đột Việt Nam", tr.407, 409.

[352] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACV - SOG, (7-1970) Phụ lục C, phần "Hoạt động trên biển” tr. 37.

[353] Marolda và Fitzgerald "Hải quân Hoa Kỳ và cuộc xung đột Việt Nam", tr.407, 409.

[354] Marolda và Fitzgerald "Hải quân Hoa Kỳ và cuộc xung đột Việt Nam", tr.38.

[355] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, “Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG", (7-1970) Phụ lục C, phần "Hoạt động trên biển”, tr.38, 39.

[356] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, “Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG", (7-1970) Phụ lục C, phần "Hoạt động trên biển”, tr.38, 39.

[357] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG", (7-1970) Phụ lục C, phần "Hoạt động trên biển", tr.39, 42.

[358] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG", (7-1970) Phụ lục C, phần "Hoạt động trên biển", tr.39, 42.

[359] Phỏng vấn lịch sử với trung tướng Mick Trainor, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACVSOG”, tr.51-52, 57, 54. 56, 44.

[360] Phỏng vấn lịch sử với trung tướng Mick Trainor, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACVSOG”, tr.51-52, 57, 54. 56, 44.

[361] Phỏng vấn lịch sử với trung tướng Mick Trainor, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACVSOG”, tr.51-52, 57, 54. 56, 44.

[362] MACVSOG, "Lịch sử chỉ huy 1966", Phụ lục M, tr.32.

[363] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG", (7-1970) Phụ lục C, phần "Hoạt động trên biển", tr.46, 44.

[364] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, Sđd. tr. 44.

[365] Phỏng vấn lịch sử với trung tướng Mick Trainor, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACVSOG", tr.47.

[366] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Pat Carothers, trong "MACVSOC: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACV SOG", tr. 104, 98.

[367] Phỏng vấn lịch sử Bob Terry, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACVSOG", tr. 104.

[368] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Pat Carothers, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACVSOG", tr.106-107.

[369] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG", (7-1970) Phụ lục C, phần "Hoạt động trên biển", tr. 47.

[370] MACVSOG, "Lịch sử chỉ huy 1967", Phụ lục G, tr.III 1-2.

[371] Như đã nói ở trên, Olson là dạng lãnh đạo mà NAD cần phải có từ lâu. Ông có kinh nghiệm phù hợp. Sau Việt Nam, Olson tiếp tục hoạt động trong chiến tranh đặc biệt và kết thúc sự nghiệp hải quân với chức vụ tham mưu trưởng Bộ chỉ huy hoạt động đặc biệt hỗn hợp (lực lượng Delta) được thành lập sau thất bại giải cứu con tin ở Iran 1980. Delta nhanh chóng trở thành lực lượng phản gián con cưng của Bộ Quốc phòng. Olson đóng vai trò quan trọng vào sự phát triển này.

[372] Phỏng vấn lịch sử với đại úy Norman Olson, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACVSOG", tr.150, 133.

[373] Phỏng vấn lịch sử với đại úy Norman Olson, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACVSOG", tr.150, 133.

[374] Phỏng vấn lịch sử với đại úy Pat Carothers, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACVSOG", tr. 97.

[375] Phỏng vấn lịch sử với đại úy Norman Olson, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACVSOG", tr. 156.

[376] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG”, (7-1970) Phụ lục C, phần “Hoạt động trên biển", tr. 52.

[377] MACVSOG, “Lịch sử chỉ huy 1968", Phụ lục F, tr. F-III-A-1.

[378] Phỏng vấn lịch sử với đại úy Norman Olson, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACV SOG", tr.128.

[379] Phỏng vấn lịch sử với đại úy Norman Olson, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACVSOG",tr 128 - 129, 18.

[380] Phỏng vấn lịch sử với đại úy Norman Olson, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACVSOG”, tr.5.

[381] Phỏng vấn lịch sử với đại úy Norman Olson, trong "MACVSOG: phỏng vấn các sĩ quan đã từng phục vụ trong OP37 của MACV SOG”, tr.6.

[382] MACVSOG, “Lịch sử chỉ huy 1968”, Phụ lục F, tr.F-III-1-5, F-III-E-1.

[383] Xem Willam Colby: "Chiến thắng bị đánh mất" (NewYork, Contemporary Books, 1968.).

[384] MACVSOG, “Lịch sử chỉ huy 1968”, Phụ lục, tr.F.III-1-2, F.III-1-3.

[385] MACVSOG, "Lịch sử chỉ huy 1969”, Phụ lục, tr.F.III-1-2.

[386] MACVSOG, "Lịch sử chỉ huy 1969”, Phụ lục, tr.F-III-1-A/B/C-1.

[387] MACVSOG, "Lịch sử chỉ huy 1970”, Phụ lục B tr.B.III-7.

[388] Trung tướng Harold G. More và Soseph L. Galloway, "Một thời chúng ta là chiến sĩ... và thanh niên", (New York: Ramdom House, 1992), tr. XVII.

[389] Võ Bẩm, "Mở đường mòn". tr. 15.

[390] Bowman biên tập, "Alamac về chiến tranh Việt Nam”, tr. 454.

[391] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân, "Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG" phụ lục D, phần "Hoạt động qua biên giới tại Lào”, tr. 2.

[392] Newman, "JFK và Việt Nam", tr. 275-76.

[393] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân "Nghiên cứu tài liệu MACV SOG", phần "Nhóm nghiên cứu và quan sát bộ chỉ huy viện trợ quân sự và Tổng nha kỹ thuật chiến lược: ra đời, tổ chức và phát triển", tr. 146.

[394] "Quan hệ đối ngoại của Hoa Kỳ", 1961 - 1963: Việt Nam (Nhà in chính phủ, Washington DC, 1991) tập 4, tr. 699 - 700.

[395] “Quan hệ đối ngoại của Hoa Kỳ", 1961-1963: Việt Nam (Nhà in Chính phủ. Washington DC, 1991), tr. 699-700, tr. 701.

[396] FRUS. 1964 - l968: Việt Nam, tập 1, trang 867.

[397] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân “Nghiên cứu tài liệu của MACV SOG" phụ lục D, phần “Hoạt động quan biên giới tại Lào", tr. 4.

[398] FRUS: 1964 - 1968: Việt Nam, tập 1 tr. 276.

[399] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân "Nghiên cứu tài liệu của MACV SOG" phụ lục D, phần "Hoạt động qua biên giới tại Lào", tr. 6.

[400] FRUS: 1964 - 1968: Việt Nam, tập 1, tr. 872.

[401] Plaster, "SOG cuộc chiến tranh biệt kích bí mật của Hoa Kỳ tại Việt Nam", tr.13.

[402] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân "Nghiên cứu tài liệu của MACV SOG" phụ lục D, phần "Hoạt động qua biên giới tại Lào", tr. 6-7, 8.

[403] FRUS, 1964 - 1968: Việt Nam, tập 1, tr. 872.

[404] Trích trong Karnow, "Việt Nam: một lịch sử", tr. 395.

[405] Phỏng vấn lịch sử với trung tá Raymand Call, trong "MACV SOG: phỏng vấn lịch sử với sĩ quan từng phục vụ trong OP35 của SOG", tr. 8-9.

[406] Hallberstam, "Những người xuất sắc và thông minh nhất", tr. 512.

[407] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân "Nghiên cứu tài liệu của MACV SOG" phụ lục D, phần "Hoạt động qua biên giới tại Lào": tr. 10.

[408] Trích trong Newman, "JFK và Việt Nam", tr. 95.

[409] Hội đồng tham mưu trưởng liên quân “Nghiên cứu tài liệu của MACVSOG” phụ lục D, phần "Hoạt động qua biên giới tại Lào", tr. 12.

[410] MACVSOG, Lịch sử chỉ huy 1966, Phụ lục M, tr. 97.

[411] T