CHƯƠNG 3 CÁCH NHỚ NHỮNG CON SỐ
Tất cả chúng ta đều quen với việc viết tắt để tiết kiệm thời gian, quen với những mã số, những phương thức khác nhau của việc tốc ký.
Thí dụ, cái tên các thành phố được viết tắt quá thường xuyên nên ta không khó nhận ra cụm từ TP.HCM là Thành phố Hồ Chí Minh; TP.HN là Thành phố Hà Nội; TP.CT là Thành phố Cần Thơ...
Ta đi một bước xa hơn và đoán biết ngay những tổ chức được trình bày bằng những từ viết tắt như: UBND, HĐQT, CT.TNHH (ủy ban nhân dân, hội đồng quân trị, công ty trách nhiệm hữu hạn)...
Thường thì những từ viết tắt đã dần dần trở thành một phần trong ngôn ngữ hàng ngày của chúng ta. Do đó ta sẽ dễ dàng nhận ra chúng.
Những cửa hàng bán lẻ ở Mỹ thường sử dụng các mã số theo cách sau để giấu giá sỉ và những thông tin khác đối với người mua lẻ như sau:
.
Mỗi kiểu kinh doanh có cách sử dụng con số riêng để đối chiếu với những mẫu và thủ tục trong hệ thống văn phòng của họ. Thí dụ, có cơ quan nọ sử dụng mẫu No. B-86 38. Mẫu này dùng để ghi chép sự chuyển dịch hàng hóa. Bất cứ nơi nào muốn chuyển hàng tới họ chỉ cần nói đơn giản “B86 đến TP.HCM” hoặc ở mọi nơi mà nó được phân phát.
Người ta thường sử dụng mã số và cách viết tắt để tiết kiệm thời gian, vật chất và công sức. Một trong những hệ thống mã rộng lớn nhất được sử dụng ngày nay là phương pháp tốc ký Gregg. Ngoài ra còn có máy chữ tốc ký được phóng viên và một số người khác sử dụng trong những buổi đọc nhanh cho ghi chép. Với những hệ thống trên thì một người viết tốc ký có thể ghi lại đúng nguyên văn những bức thư dài, những buổi truyền thụ kiến thức phức tạp, những lời khai theo pháp luật yêu cầu và những loại chính tả khác.
Thông thường một chương trình quảng cáo thương mại trên truyền hình hoặc radio kéo dài khoảng một phút thì có số từ trung bình là 125 từ/ phút, còn người chủ ra lệnh có tốc độ trung bình khoảng 100 từ / phút, việc am tường một hệ thống tốc ký là điều rất cần thiết nếu người thư ký muốn giữ việc làm của họ.
Chúng ta phải hiểu và biết những công cụ kinh doanh của ta và biết làm thế nào để sử dụng chúng. Kiến thức về tốc ký là một công cụ. Người nào biết rõ phương pháp này và ứng dụng tốt thì sẽ được trả công xứng đáng.
Học xong được 19 từ đầu tiên ký gởi an toàn trong ngân hàng ký ức thì kể như bạn đã thật sự biết rõ bí mật của phương pháp nhớ các con số rồi!
Sự sắp đặt những mẫu tự thành từ ngữ còn mang ý nghĩa khác. Nó hình thành một mã số. Mã mà bạn sẽ học sau đây gọi là hệ thống “tốc ký trí tuệ”. Mã này do Gregor von Feinaigle phát minh đầu tiên và giới thiệu ở Paris vào năm 1807. Sau đó M. Aimé Paris cải thiện hoàn hảo vào năm 1823. Còn Carl Otto, một người Đan Mạch chuyên dạy thuật nhớ, đã đơn giản hóa hệ thống này, dịch nó từ tiếng Pháp sang tiếng Đức rồi giới thiệu nó ở nhiều nơi cùng thời gian với một người đàn ông khác, đó là Francis Fauvel Gouraud, người đã đến nước Mỹ với cùng ý tưởng như vậy. Ý tưởng ấy chính là hệ thống Gouraud, lần đầu được dạy vào năm 1804, cũng từ năm đó hệ thống này được sử dụng. Bạn chỉ cần học mã này trong vài phút. Nó sẽ mở ra những vùng đất mới bao la cho năng lực ký ức trong tâm trí bạn!
Ngay lập tức, bạn có thể nhớ tất cả những con số, giá cả, số sơri, số phân loại và những số điện thoại có 7 số kể từ lúc bạn thành thạo loại mã này.
Đây là chương quan trọng nhất của quyển sách này. Bạn chỉ cần chú ý và học những quy tắc dễ dàng sau đây. Nó“siêu dễ” vì bạn đã được biết những con số từ 1 đến 19.
I. Mã số hoạt động ra saoKhi Gặp bất kỳ cụm từ viết tắt nào bạn có thể tạo ra những từ mới bằng cách thêm vào các nguyên âm sau:
a - e - i - o - u...
hoặc những phụ âm:
v - t h...
Ngoài ra bạn có thể thêm bất kỳ những nguyên âm và phụ âm nào khác trong bảng chữ cái tiếng Việt đều được. Dĩ nhiên bạn cần thêm các dấu thanh (sắc, huyền, ngã, hỏi, nặng) để dễ hiểu nghĩa và dễ nhớ hơn.
Thí dụ, TLA thành Tôi Là Ai; TNM thành Trần Nguyên Nhiệm; VTĐT thành Vương Thị Đan Tâm.
Bây giờ, mời bạn viết câu trả lời vào những chỗ trống dưới đây:
1. DG.......................... 9. PLT.........................
2. MT........................... 10. TT.........................
3. RD........................... 11. CTS......................
4. BD........................... 12. BLT......................
5. PT............................ 13. RSH......................
6. GT............................ 14. CHST....................
7. RM.......................... 15. BRN.....................
8. SL............................
Bài tập mà bạn vừa làm xong cho thấy để nhớ những từ hoàn chỉnh thì dễ hơn là nhớ những dãy mẫu tự. Trong những chương trước đây, việc nhớ những hình ảnh cụ thể lại dễ hơn là nhớ những từ trừu tượng.
Những con số là những đơn vị trừu tượng. Người ta không thể nhớ chúng trong một chuỗi dài hoặc phức tạp, trừ phi chúng được dịch thành những từ hình ảnh.
Bạn có thể thay thế số “1” cho phụ âm “T”. Khi cần bức tranh ngôn từ cho số “1” bạn có thể sử dụng từ “Thúng” hoặc “Thùng”. Những phụ âm “V", “T” và “H” cũng vậy. Điều này sẽ dễ nhớ khi bạn liên tưởng: “VTH là Vương Trung Hiếu, tác giả của quyển sách này”.
Để dễ hình dung hơn, bạn thấy những phụ âm và những mẫu tự có giá trị bằng số hoặc vật tương đương đã được in nghiêng và viết in hoa.
Thí dụ, bạn sử dụng từ hình ảnh “Thùng” thay cho số “1”. Từ hình ảnh cho số “11” là Thùng Thiếc. Nếu bạn muốn một từ hình ảnh cho số “111” thì nó có thể là Thùng Thiếc Trắng. Bạn sẽ nhận thấy là bạn dễ nhớ T tương đương “1” khi nhớ T có một nét gạch thẳng đứng.
Để nhớ số “2” bạn dùng phụ âm “AT. Chú ý “N” có hai nét thẳng đứng giống như số II. Từ hình ảnh “Nhà” tương đương với số “2”. Từ “Nhà Ngói” thay cho số “22".
Từ hình ảnh cho số “12” là Thùng Nho. Một từ khác có thể là Tháng Năm...
“3” tương đương với âm thanh phụ âm “M”. Chỉ cần tưởng tượng một chút ta cũng có thể thấy nó hơi giống số III La Mã. Đồng thời, “M” được viết có 3 vòng và 3 nét xuống. Như vậy ta có thể dùng từ Máu là từ hình ảnh cho số “3”. Những từ khác có thể là Mực, Móng v.v.
Ta có thể tưởng tượng số “13” là Thân Người: số “23” là Người Mẹ; số “32” là Mực Nâu...
Riêng bạn, bạn sẽ chọn những từ hình ảnh nào cho số sau dây:
13..................
23..................
33..................
Bạn thấy dễ không?
Một cách dễ dàng để thành lập từ là đọc thầm các nguyên âm a, e, i, o, u và những phụ âm p, t, v... theo thứ tự của bảng chữ cái, rồi kiểm tra để thấy những nguyên âm nối giữa những phụ âm ra sao. Bạn sẽ ngạc nhiên khi thành lập được những từ hợp vị trí.
Thí dụ: “R” là phụ âm tương đương với số “4”. Vậy, bạn có thể tưởng tượng thay cho số “4” là Râu, Rào, Rau hay Rác. “42” là Rãnh Nước, Ruột Non, “44” là Rượu Rum, còn “431” là Rau Mồng Tơi...
Có một điều thú vị về số “L” La Mã. Nó có nghĩa là 50, nhưng trong mã này tôi lại cho nó tương đương với số “5”. Biểu tượng “L” có nghĩa gốc là bàn tay con người!
Trong những nơi họp chợ của La Mã xưa kia, hàng hóa được mua và bán giống như cách mà ngày nay chúng ta bán đấu giá vậy. Những người ra giá thường giữ im lặng và ra dấu bằng tay. Gang bàn tay mở rộng ra, những ngón tay sát nhau, những đầu ngón chỉ lên, ngón cái thẳng là “L” đầu tiên (nghĩa là 50). Ký hiệu “V” mà ta đùng cho ý nghĩa chiến thắng lại là số “5” đối với người La Mã cổ đại. Còn số “VI” được biểu thị trên một bàn tay bằng việc đưa ra thêm một ngón tay bên cạnh số “V” hình thành từ ngón cái và ngón trỏ. Số “VII, VIII" cũng được ra dấu bằng bàn tay và ngón tay.
Như vậy ta có thể dùng phụ âm “L” thay thế cho số “5". Bạn có thể dùng từ hình ảnh thay cho số'“5" là Lông hay Lân. “55” có thể là Lợn Lòi. “25” có thể là Nước Lã. “45” có thể là Bà Lão. “526” có thể là Lầu Năm Góc.
Điều trên giúp bạn nhớ một quy luật là: mỗi số chỉ tính bằng phụ âm đầu của một từ (hay âm tiết). Thí dụ số “1” là Tay, Tầu hay Táo. Nếu trong một từ có 2 phụ âm giống nhau, ta chỉ căn cứ phụ âm đầu để tính thành số, không tính số cho phụ âm còn lại trong từ đó. Thí dụ: Tất là số “1”, không tính TấT thành số “11”.
Nếu cần nhớ 2 số ta tưởng tượng thành 2 từ hình ảnh, để nhớ 3 số thì nghĩ ra 3 từ. Thí dụ số “11” là Tro Tàn, số “111” là Thuốc Trợ Tim.
II. Tự kiểm tra nửa mã số đầu tiên
Hãy tạo ra những từ hình ảnh cho riêng bạn bằng các con số dưới đây:
11..... 21..... 31..... 41... 51…
12..... 22..... 32..... 42….52…
13..... 23... 33.... … 43.... 53… …
14..... 24.... 34..... 44..... 54…
15.... 25..... 35.... 45.... … 55…