Chú Thích
[1] Almanach de Gotha là thư mục của hoàng gia châu Âu và quý tộc cao quý hơn, bao gồm cả chính phủ, quân đội và ngoại giao quân đoàn, cũng như dữ liệu thống kê của đất nước. (Trong bản dịch này, những chú thích được đánh số là của dịch giả)
[2] Từ tiếng Malay dùng để thể hiện sự bất ngờ hoặc bực tức giống như “ôi trời.” Alamak và lah là hai từ tiếng lóng được sử dụng rộng rãi nhất ở Singapore. (Lah là một hậu tố có thể dùng ở cuối bất kỳ câu nào để nhấn mạnh, nhưng không có giải thích thỏa đáng lý do mọi người dùng nó, lah.)
[3] Tiếng Quảng Đông mang nghĩa “Khốn nạn!”
[4] Một cụm từ tiếng Phúc Kiến rất hay, dịch thành “lông tóc đỏ” (ang mor – hồng mao) “phân chó” (gau sai). Dùng để chỉ tất cả người phương Tây, cụm từ thường được nói gọn thành “ang mor” (hồng mao).
[5] Tiếng Phúc Kiến chỉ “hà tiện,” “bủn xỉn.” (Đa số người Singapore nói tiếng Anh, nhưng một thói quen phổ biến là dùng lẫn các từ tiếng Malay, Ấn Độ, và nhiều phương ngữ tiếng Trung tạo thành một thứ tiếng lóng địa phương gọi là “Singlish.”)
[6] Bovril là nhãn hiệu của một hỗn hợp đặc và mặn chiết xuất từ thịt, tương tự như chiết xuất lên men, được John Lawson Johnston phát triển vào những năm 1870. Bovril có thể chế thành đồ uống bằng cách pha loãng với nước nóng hoặc thậm chí sữa. Còn có thể sử dụng để tăng hương vị cho súp, món hầm hoặc cháo, hay đem phết lên bánh mì nướng. (ND)
[7] Nguyên văn: Ah Ma. (ND)
[8] Tiếng Quảng Đông chỉ “cống rãnh.”
[9] Nguyên văn: “art nouveau”. (ND)
[10] Câu lạc bộ thể thao ngoài trời nổi tiếng nhất Singapore (thực tế để trở thành thành viên còn khó hơn đạt được tư cách hiệp sĩ).
[11] Viết tắt của cụm “American-born Chinese”, nghĩa là “người Hoa sinh tại Mỹ”.
[12] Một tước danh cao quý ở Malaysia (tương đương tước hiệp sĩ Anh) do một hoàng thân tại vị của một trong chín bang Malay ban tặng. Tước danh thường được sử dụng bởi hoàng gia Malay để ban tặng cho các doanh nhân, chính trị gia và nhà hoạt động từ thiện nổi bật ở Malaysia, Singapore, và Indonesia, và một số người mất hàng thập kỷ nịnh bợ để có được tước danh. Phu nhân của một dato’ được gọi là datin.
[13] Một dạng đá vôi biến chất, lắng đọng nhờ suối khoáng, đặc biệt là suối nước nóng. Travertine thường có dạng sợi hoặc đồng tâm, với các màu trắng, nâu, kem, và gỉ sét. (ND)
[14] Tāj Mahal là lăng mộ của Mumtaz Mahal, hoàng hậu của Hoàng đế Mogul Shāh Jahān, nằm tại Agra, Ấn Độ, xây dựng từ năm 1631 đến 1653. Taj Mahal được coi là hình mẫu của Kiến trúc Mogul, một phong cách tổng hợp các yếu tố của các phong cách Kiến trúc Ba Tư, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, và Hồi giáo. Nó được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới năm 1983 và được miêu tả là một “kiệt tác được cả thế giới chiêm ngưỡng trong số các di sản thế giới”. (ND)
[15] Nguyên văn: “huanghuali”, nghĩa đen là “cây lê nở hoa vàng,” một loại gỗ vô cùng hiếm, hiện đã tuyệt chủng. Những thập niên gần đây, đồ gỗ Hoàng Hoa Lê được các nhà sưu tầm săn lùng nhiều.
[16] Tiếng Malay nghĩa “không chính xác.”
[17] Tiếng Quảng Đông nghĩa là “Đau đầu quá.”
[18] Nguyên văn “obsidian”, còn gọi là đá vỏ chai, một dạng thủy tinh núi lửa tự nhiên được tạo ra khi dung nham felsic phun trào ra từ núi lửa và nguội lạnh nhanh nên bên trong có các tinh thể rất nhỏ. Do thiếu các cấu trúc tinh thể nên các rìa của đá có thể mỏng gần như ở kích thước phân tử, vì vậy mà người tiền sử đã sử dụng đá này làm các dụng cụ có đầu nhọn và các lưỡi (dao) bén, trong y học hiện đại, đá được dùng làm lưỡi dao mổ. (ND)
[19] Nguyên văn “baroque”, phong cách mỹ thuật thế kỷ 17. (ND)
[20] Madame Grès (1903–1993) là nhà may thời trang nữ, nhà thiết kế trang phục hàng đầu người Pháp. Bà thành lập hãng thời trang nữ cao cấp Grès và thương hiệu nước hoa Parfums Grès. Bà được mệnh danh là “bậc thầy của váy quây và xếp nếp” và “nữ hoàng quần áo xếp nếp”, nổi tiếng nhất với các loại áo dài xếp nếp kiểu nữ thần Hy Lạp, rất có ảnh hưởng đến ngành thời trang cao cấp. (ND)
[21] Người Peranakan, còn gọi là người Hoa vùng Eo biển Malacca, là hậu duệ của những di dân người Hoa cuối thế kỷ XV-XVI tới vùng Malaya thời kỳ thuộc địa. Họ là tinh hoa của Singapore, được giáo dục theo kiểu Anh quốc và trung thành với Anh hơn là Trung Hoa đại lục. Thường kết hôn với người Malay bản xứ, người Hoa Peranakan tạo nên nền văn hóa độc đáo là sự lai tạp ảnh hưởng Hoa, Malay, Anh, Hà Lan và Ấn Độ. Ẩm thực Peranakan, từ lâu là nền tảng cho ẩm thực Singapore và Malaysia, rất được ưa chuộng ở phương Tây, mặc dù du khách châu Á thấy điếng người trước mức giá cắt cổ trong các nhà hàng thời thượng.
[22] Nguyên văn “rose-period Picasso”, là cụm từ dùng để chỉ khoảng thời gian Pablo Picasso vẽ các tác phẩm của ông chủ yếu bằng hai màu chủ đạo: cam và hồng (hơi) xám, kéo dài từ năm 1904 tới năm 1906. (ND)
[23] Tiếng Quảng Đông nghĩa là “Mày mất trí rồi!”
[24] Tân Giới là một trong ba khu vực lớn nhất của Hong Kong được Anh và triều đình Mãn Thanh ký kết năm 1898 bằng thỏa ước “Mở rộng địa giới Hong Kong”, cho phép Anh thuê nhượng vùng đất từ phía Bắc đường giới tuyến Cửu Long đến bờ nam sông Thâm Quyến, cùng 233 hòn đảo lân cận, kỳ hạn 99 năm, cho đến năm 1997 thì chấm dứt hiệu lực. Vùng đất mới thuê nhượng chưa có một danh xưng thống nhất, nên người Anh gọi luôn là “New Territories” (Vùng lãnh thổ mới), người Hán dịch là “Tân Giới”. (ND )
[25] Henri Matisse (1869 - 1954) là họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà làm đồ họa in ấn người Pháp, nổi tiếng với khả năng sử dụng màu sắc và chất lỏng, được coi là một trong những người nâng tầm truyền thống cổ điển trong hội họa Pháp cũng như đi đầu trong nghệ thuật hiện đại. (ND)
[26] Trong trường hợp này, ang mor dùng để chỉ các chính khách người Anh, chủ yếu Đảng Bảo thủ.
[27] Viết tắt của “members of Parliament” (nghị sĩ), trong trường hợp dùng để chỉ các nghị sĩ Singapore, của Đảng Nhân dân Hành động.
[28] Một từ tiếng Phúc Kiến theo nghĩa đen là “ba chân” và xuất phát từ một hành động khiếm nhã bằng tay, thực hiện bằng cách giơ ba ngón tay như thể đỡ cơ quan sinh dục của ai đó. Đây là hình thức của người Trung Quốc cho hành động mà người phương Tây quen gọi là “sucking up” (dịch là “nịnh hót, bợ đỡ” nhưng hiện trong tiếng Việt có cách nói sát hơn là “nâng bi”)..
[29] Những người Hoa giàu có nhờ thừa kế tài sản rất ghét lãng phí tiền cho những cuộc điện thoại đường dài, hệt như việc họ ghét lãng phí tiền mua khăn tắm mềm mịn, nước đóng chai, phòng ngủ khách sạn, đồ ăn Tây đắt tiền, dùng taxi, boa người phục vụ, và bay hạng cao hơn economy.
[30] Dịch từ tên tiếng Anh “Goodnight Moon”. Đây là cuốn sách dành cho trẻ em, do Margaret Wise Brown viết và Clement Hurd minh họa, được xuất bản ở Mỹ năm 1947. Đây là câu chuyện kể lúc đi ngủ rất được hoan nghênh, nổi bật với nhân vật một chú thỏ nói “chúc ngủ ngon” với mọi thứ xung quanh. (ND)
[31] Một nhóm sáu nhà thiết kế thời trang tốt nghiệp Học viện Nghệ thuật Hoàng gia Antwerp năm 1980–81, dưới sự dìu dắt của Linda Loppa, từng là hiệu trưởng trường thời trang Polimoda. (ND)
[32] Chứng chỉ Giáo dục Phổ thông Bậc cao (General Certificate of Education Advanced Level hay GCE A-level hay A-level) là bằng tốt nghiệp giáo dục cơ bản được cấp bởi các Cơ quan Giáo dục Anh quốc và lãnh thổ trực thuộc cho học sinh hoàn tất trung học hoặc cấp dự bị đại học. A-level hoàn thành trong hai năm và được chia thành hai phần, mỗi phần một năm. Để có được chứng chỉ, học sinh tự chọn một số lượng môn nhất định để học trong vòng hai năm như một phần của chương trình giáo dục bậc đại học và làm bài thi vào cuối mỗi năm. A-level được công nhận bởi hầu hết các trường như là một tiêu chuẩn để đánh giá và xét tuyển thí sinh vào đại học tại Anh quốc. (ND)
[33] Món tráng miệng bằng sữa đông lạnh của các cửa hàng đồ ăn nhanh Wendy's, được giới thiệu từ năm 1969, có hương vị sô cô la kết hợp với vanilla. (ND)
[34] Nghĩa là “tất cả mọi người ở Paris”. Đây là câu ngạn ngữ Pháp chỉ tầng lớp tinh hoa hợp thời trang và giàu có của thành phố. (ND)
[35] Tiếng Quảng Đông, nghĩa là “phải không?”
[36] Phong cách thiết kế đồ đạc ở Đức trong giai đoạn 1815 đến 1848.
[37] Nguyên văn “the Peak”, là ngọn núi cao nhất của đảo Hong Kong (552 m). Ngọn núi này cũng có giá trị đất đắt nhất thế giới và nhiều gia đình giàu có sinh sống ở đây. Từ đỉnh núi này có thể ngắm nhìn trung tâm Hong Kong, bến cảng và các đảo chung quanh. (ND)
[38] Mark Rothko (1903-1970) là họa sĩ người Mỹ gốc Nga Do Thái. Mặc dù ông đã từ chối tuân theo bất kỳ trường phái nghệ thuật nào, nhưng ông vẫn được giới chuyên môn xác định là một họa sĩ chủ nghĩa biểu hiện trừu tượng.
[39] Do Pierre Balmain thiết kế, đồng phục đặc trưng cho các chiêu đãi viên trên các chuyến bay của Singapore Airlines lấy cảm hứng từ chiếc áo cánh kebaya Malay.
[40] Bệnh mụn rộp. (ND)
[41] Nguyên văn: Chuppie = Chinese + yuppie.
[42] Nhân vật hư cấu trong bộ phim năm 1987 “Wall Street” và phần tiếp theo “Wall Street: Money Never Sleeps” của đạo diễn Oliver Stone. Trong văn hóa đại chúng, Gekko trở thành biểu tượng cho lòng tham vô độ. (ND)
[43] WASP (viết tắt của cụm từ White Anglo-Saxon Protestant) là những tín hữu Tin Lành người Mỹ da trắng gốc Anh, thuộc tầng lớp thượng lưu. (ND)Eurotrash: thuật ngữ miệt thị chỉ những người Âu bị xem là ngạo mạn, giàu có, và định cư ở Mỹ. (ND)
[44] SAT là bài kiểm tra đánh giá năng lực chuẩn hóa được sử dụng rộng rãi cho xét tuyển đại học trong hệ thống giáo dục Mỹ. Được giới thiệu lần đầu năm 1926, tên gọi và cách thức tính điểm được thay đổi nhiều lần, tên ban đầu là Scholastic Aptitude Test, sau đó là Scholastic Assessment Test, và nay gọi ngắn gọn là SAT. Hàm ý hài hước. (ND)
[45] Tước vị cấp liên bang cao cấp thứ hai ở Malaysia (tương đương công tước Anh), do người tập tước đứng đầu một trong chín bang Malay ban tặng; vợ Tan Sri được gọi là Puan Sri. (Tan Sri thường giàu hơn dato’, và có nhiều thời gian kề cận hoàng gia Malay hơn.)
[46] Cựu đệ nhất phu nhân Philippines, vợ của Tổng thống độc tài Ferdinand Marcos. (ND)
[47] Tiếng Quảng Đông nghĩa là “phiền phức.”
[48] Một món tráng miệng Malay làm từ đá bào, si rô đường nhiều màu, và những nguyên liệu như đậu đỏ, ngô ngọt, thạch rau câu, hạt cọ, và kem.
[49] Tiếng Phúc Kiến chỉ “cửa hàng cà phê.”
[50] Cơm rang Indonesia, một món ăn rất phổ biến ở Singapore.
[51] Miến xào, một món ăn địa phương rất được ưa chuộng.
[52] Thuật ngữ tiếng Phúc Kiến mang nghĩa “đù má,” hoặc trong trường hợp này là “chết mẹ rồi.”
[53] “Cung điện” trong tiếng Malay; ở đây chỉ nơi ở chính thức của tổng thống Singapore. Hoàn thành năm 1869 theo lệnh của Sir Harry Saint George Ord, thống đốc đầu tiên của Singapore, công trình trước đây được gọi là Nhà Chính phủ và chiếm 106 mẫu đất liền kề với khu vực Đường Orchard.
[54] Tiếng Malay mang nghĩa “hẻo lánh,” “xa nơi văn minh.”
[55] Tiếng Phúc Kiến mang nghĩa “nhảy lầu.”
[56] Tiếng lóng Malay mang nghĩa “hành xử như thế biết tất cả” (về cơ bản là vênh vang).
[57] Tiếng Phúc Kiến mang nghĩa “rất sắc sảo” hoặc “nguy hiểm.”
[58] Tiếng Malay nghĩa “Thảm hại chưa.”
[59] Tiếng Phúc Kiến nghĩa là “ra vẻ đạo đức.”
[60] Tiếng Quảng Đông mang nghĩa “Tôi đến chết mất!”
[61] Tiếng Phúc Kiến mang nghĩa “Dĩ nhiên tôi có những mối quan hệ bí mật của mình.”
[62] Xin đừng nhầm với học viên của Singapore nơi sinh viên được dạy bằng – hãi thay – tiếng Quan thoại, Nam Dương (Nanyang) là tiếng Quan thoại chỉ “Biển Nam.” Từ này trở thành một cách nói phổ biến chỉ nhóm di dân người Hoa đông đảo ở Đông Nam Á.
[63] Tiếng Malay nghĩa là “ăn.”
[64] Nam diễn viên người Anh, bắt đầu sự nghiệp của mình trong serie phim truyền hình Kiêu hãnh và định kiến (1995) của kênh BBC, xuất hiện trong các phim Nhật ký tiểu thư Jones, Shakespeare đang yêu. (ND)
[65] Một trong hai nhân vật trung tâm trong tiểu thuyết Kiêu hãnh và định kiến của Jane Austen. (ND)
[66] Giai đoạn lịch sử do Napoléon Bonaparte lập ra, thay cho Chế độ Tổng tài, bắt đầu từ ngày 18/5/1804 – khi có quyết nghị của Thượng viện (Sénatus-consulte) tuyên bố tôn Napoléon Bonaparte lên làm hoàng đế nước Pháp – và kết thúc ngày 6/4/1814, khi Napoléon thoái vị, đi đày sang đảo Elba. (ND)
[67] Người có giá trị ròng cao. (ND)
[68] Tiếng Phúc Kiến mang nghĩa “ăn.”
[69] Một thương hiệu sản xuất thư mục các tấm thẻ xoay tròn được, để lưu giữ tên, địa chỉ mọi người. (ND)
[70] Trong giới thượng lưu Singapore, chỉ có hai trường nam sinh: Anglo-Chinese School (ACS) và Học viện Raffles (RI). Cả hai đều liên tục được xếp trong số những trường hàng đầu thế giới và cạnh tranh quyết liệt. RI, thành lập năm 1823, nổi tiếng thu hút được đông đảo học sinh thông minh, trong khi ACS, thành lập năm 1886, thành danh với yếu tố hợp thời trang hơn và những gì được xem là cái nôi của những người hợm mình. Điều này có liên quan đến bài viết năm 1980 trên tờ Sunday Nation có nhan đề “Những nét kinh hoàng nho nhỏ của ACS,” phơi bày thói trưởng giả hợm hĩnh rất thịnh hành trong giới học sinh được nuông chiều của mình. Việc khiến vị hiệu trưởng cảm thấy xấu hổ phải tuyên bố với học sinh (bao gồm cả tác giả sách này) trong buổi tập trung vào sáng hôm sau rằng, từ nay trở đi, học sinh không được phép để lái xe riêng dừng xe trước cổng vào. (Chúng phải tự đi bộ một quãng đường ngắn, trừ phi trời mưa.) Đồng hồ đắt tiền, kính, bút máy, cặp, ba lô, hộp bút, văn phòng phẩm, lược, thiết bị điện tử, truyện tranh, và bất kỳ đồ xa xỉ nào khác đều bị cấm trong số đồ đạc ở trường. (Nhưng chỉ vài tháng sau, Lincoln Lee lại đi tất hiệu Fila của cậu ta và dường như không ai chú ý cả.)
[71] Món bánh tráng miệng Peranakan. Loại bánh sặc sỡ, thơm phức gây nghiện này thường làm bằng bột gạo và mùi hương lá dứa thơm rất đặc trưng, là món dùng lúc uống trà rất được ưa thích ở Singapore.
[72] Katharine Houghton Hepburn (1907-2003) là nữ diễn viên Mỹ giữ kỷ lục về số lần được trao giải Oscar cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất với 4 lần giành giải trong tổng số 12 lần được đề cử. Bà được đánh giá là nữ diễn viên số một của điện ảnh Hoa Kỳ trong 100 năm qua. (ND)