CHÚ THÍCH
1* . Thật không may cho Eddie, chỉ Emirates, Etihad Airways, và Singapore Airlines có cabin riêng trên máy bay Airbus A380 của họ. Emirates thậm chí có hai phòng tắm vòi sen spa với các quầy tắm sang trọng cho du khách hạng nhất (thành viên của Mile High Club chú thích).
2* . Tài khoản ngoại biên – offshore account: các tài khoản mở ra ở ngoài lãnh thổ quốc gia với mục đích được hưởng mức ưu đãi miễn thuế (Singapore là một quốc gia có lợi thế kiểu này để các công ty nước ngoài thành lập hay mở tài khoản tại đây).
3* . Từ gốc: Little Emperor – tiểu Hoàng đế - có thể dịch thành cậu ấm cô chiêu, quý tử…
4* . Hoàng tử Harry rất nổi tiếng về việc ăn chơi tiệc tùng khi còn trẻ (thời điểm mà cuốn sách được viết).
5* . Từ gốc: hangar – nhà chứa máy bay.
6* . Câu gốc: Mr. Tin asked, squinting at the small pixilated pop-up window – ông Tin hỏi, khẽ nheo mắt nhìn cửa sổ nhỏ (có thể là cửa sổ chat video với người phụ tá bên London).
7* . Jimmy Choo: là một nhãn hiệu thời trang Malaysia có trụ sở tại London, Vương quốc Anh nổi tiếng với các sản phẩm giày và túi làm thủ công.
8* . Botox: là tên thương mại chính thức của thành phần protein tinh chất được chiết xuất từ một loại vi sinh dùng trong chữa trị thẩm mỹ.
9* . Tiếng Phúc Kiến, có nghĩa là tự rửa.
10* . Thông tin từ Cassandra Shang “Đài Á châu 1.”
11* . Những người phụ nữ thuộc thế hệ như Eleanor thà ngủ chung 6 người một phòng hay ngủ trên sàn phòng ngủ nhà người quen còn hơn là tiêu tiền vào khách sạn. Mặc dù họ có thể tiêu 90.000 đô la không chớp mắt cho một viên ngọc trai biển trong các kỳ nghỉ.
12* . Tiếng Phúc Kiến, có nghĩa là tò mò hoặc láu táu - chú thích của tác giả.
13* . Eleanor thường không mặc quần áo thiết kế đắt tiền, và hay than phiền rằng bà đã “bắt đầu mệt mỏi với các thương hiệu ở ngưỡng tuổi bảy mươi,” - tuy nhiên vẫn có những bộ đồ đặc biệt trong những dịp đặc biệt như ngày hôm nay.
14* . Mặc dù nhà hàng có kiến trúc khó cắt nghĩa kiểu mái vòm Hy Lạp thập niên 1980 với phần khung quét vôi trắng, rất nhiều thực khách châu Á sẵn sàng bay tới London chỉ để thưởng thức những món ăn đặc trưng của Mandarin Kitchen, bởi vì không thể tìm ra một nơi nào khác trên thế giới này có món mỳ trứng Trung Hoa kéo tay truyền thống om trong thứ nước sốt làm từ hành tây và gừng vị đầy mê hoặc ăn kèm với tôm hùm cỡ đại được đánh bắt hàng ngày từ biển Scotland.
15* . Michelangelo: nhà điêu khắc nổi tiếng nhất trong lịch sử nghệ thuật công giáo.
16* . Ryan Gosling: một tài tử điện ảnh của Hollywood.
17* . Scotland Yard: trụ sở cảnh sát thủ đô, có trách nhiệm giữ trật tự cho phần lớn London.
18* . Fleet Street - phố Street: đa phần trụ trở các toà soạn báo của London đặt trên phố này.
19* . Nhà hàng The Holy Trinity bán vịt quay bốn mùa. Mandarin phục vụ mì tôm hùm nói trên và nhà hàng Royal China bán dim sum (một loại bánh bao của Trung Quốc).
20* . Len Cashmere: là một loại sợi len được làm từ lông thân và bụng dưới của Dê Cashmere ở núi Himalaya. Đây là một loại len có độ đàn hồi và mềm mại tuyệt hảo và giá cả cũng cực kỳ đắt đỏ.
21* . Bảng màu của kim cương sẽ được phân từ D đến Z, trong đó D là mức đắt nhất, kim cương có màu D rất trong và sáng.
22* . VVS1, VVS2: chỉ độ lẫn tạp chất của các viên kim cương.
23* . Oliver T’sien - một trong những phó chủ tịch được đánh giá cao nhất của nhà đấu giá Christie’s - có nhiều mối quan hệ lâu dài với những nhà sưu tập hàng đầu thế giới (có quan hệ với hầu hết các gia đình tiếng tăm ở châu Á).
24* . Màu Ombre: Ombre có nguồn gốc từ “ombrer” trong tiếng Pháp (chỉ sự biến đổi sắc thái, độ đậm nhạt của màu sắc). Trong thiết kế, thuật ngữ ombre dùng để chỉ cách chơi màu hòa trộn dần màu này sang màu khác, thường là sự chuyển gam màu từ nhạt sang đậm một cách hài hòa và thu hút. Từ lâu đây đã là một kỹ thuật khá quen thuộc để xử lý bề mặt chất liệu trong thiết kế thời trang và nghệ thuật.
25* . cannapés: không chỉ một món ăn cụ thể nào cả mà là một dạng finger food – những món ăn nhẹ nhàng với hình thức nhỏ nhắn, có thể vừa cầm vừa nhấm nháp, trò chuyện.
26* . adrenaline: một loại hóc-môn cơ thể tự tiết ra khi gặp nguy hiểm hoặc căng thẳng. Nó làm tăng lượng đường trong máu, tăng nhịp tim, huyết áp và kích thích phát sinh năng lượng, đưa cơ thể vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu.
27* . Suey doh sei: tiếng Quảng Đông – tồi tệ tới chết mất.
28* . Người mua sau đó đã rút lại giá thầu sau khi tính xác thực của bức tranh bị nghi ngờ (hoặc có lẽ nhận ra bức tranh không hề hợp với bộ sofa của họ.)
29* . Lugh siow, ah? – tiếng Phúc Kiến, có nghĩa là “em mất trí sao?”
30* . Christopher Ofili, thường được biết đến với tên Chris Ofili, là một họa sĩ trẻ người Nigeria, đoạt giải thưởng British Turner Prize danh giá, nổi tiếng với những bức tranh kết hợp với phân voi.
31* . Dita Von Teese: là một vũ nữ thoát y, người mẫu, nhà tạo mẫu thời trang, nhà văn và là một diễn viên nổi tiếng người Mỹ (ND).
32* . Đầm cooktail: đầm có thiết kế ôm sát ngực với chiều dài ngang hoặc trên đầu gối.
33* . IED: chất nổ tự tạo/ bom tự chế.
34* . FOB (fresh off the boat): Một biệt danh chỉ những người nhập cư từ châu Á mới, được sử dụng chủ yếu bởi những người Mỹ gốc Á thế hệ thứ 2, thứ 3 hoặc thứ 4 để biểu thị vị thế của họ.
35* . Vì Vancouver đông người Hoa từ Hong Kong tới quá, nên người ta đã gọi thành phố này không phải là Vancouver mà là “Hongcouver”. Người Hoa ở đây, đặc biệt những người từ Hong Kong tới cho là tên gọi này kỳ thị đối với họ.
36* . Joel Arthur Rosenthal, hay còn được gọi là JAR của Paris, một tiệm thủ công mỹ nghệ chế tạo ra những món đồ quý giá được ham muốn nhất trên thế giới. Nếu Belinda có một con mắt tinh tường hơn, có lẽ bà ta đã nhận ra chiếc nhẫn của Rachel có một viên kim cương đắt giá cắt hình bầu dục hoàn hảo được giữ bằng những dải vàng trắng mảnh như sợi tóc đan xen với những viên ngọc nhỏ màu xanh (Nick sẽ chả bao giờ tiết lộ cho Rachel biết anh đã bỏ ra bao nhiêu để mua nó.)
37* . Tasting menu: thực đơn mà mỗi món chỉ có một xíu nhưng được chăm chút về vị giác và hình thức. Loại thực đơn này được chăm chút kỹ lưỡng để hợp khẩu vị cho từng thực khách (ND).
38* . Tiểu long bao: bánh bao nhồi thịt và chứa nước súp – rất được ưa chuộng và phổ biến trong những năm gần đây.
39* . Ivy League: thường được dùng để chỉ một trong tám trường đại học hàng đầu nước Mỹ.
40* . OG: Oriental Garments, thường được gọi là OG, là một chuỗi cửa hàng bách hoá được thành lập vào năm 1962, bán các sản phẩm may mặc, phụ kiện và đồ gia dụng. Đó là nơi dành cho những phụ nữ giàu có Singapore ngày xưa, một thế hệ được cho rằng chỉ mặc đồ lót Hanro nhưng lại bí mật đi mua tất cả đồ lót Triumph giảm giá ở đó.
41* . tiếng Quan thoại: cảm ơn.
42* . Gaai sui: tiếng Quảng Đông, có nghĩa là giới thiệu.
43* .Xin nian kuai le: chúc mừng năm mới trong tiếng Quan thoại.
44* . Baichi tiếng Quan thoại, có nghĩa là “đồ ngốc!”
45* . Có lẽ là Happy New Year! – ND.
45a* Món ăn trong dịp tết Nguyên đán ở Singapore. Yee sang hay được gọi là “Cá sống”, là một chiếc đĩa lớn xếp đầy cá sống cùng rau cải xắt nhỏ và các loại gia vị, nước sốt. Khi ăn các thành viên trong bàn cùng đứng dậy, dùng đũa trộn đều món ăn và chúc nhau thịnh vượng, sung túc. Người ta tin rằng món ăn càng bề bộn, càng rối thì càng sung túc, may mắn.
46* . Ang pows: tiếng Phúc Kiến có nghĩa là “hồng bao” chỉ những phong bao lì xì màu đỏ dập nổi hoạ tiết vàng bên trong có tiền lì xì được những cặp vợ chồng tặng cho những người độc thân, đặc biệt là trẻ em để nhận được nhiều may mắn. Số tiền ít nhiều phụ thuộc vào tài chính của người tặng, nhưng thường tối thiểu trong nhiều gia đình là một trăm đô la. Đến cuối tuần lễ, hầu hết trẻ con có thể kiếm được hàng ngàn đô la, và đối với một số người, toàn bộ khoản chu cấp trong năm của họ dựa hoàn toàn vào phần này. Trong những biến thể khác của truyền thống này, các ang pows tại Công viên Tyersall được làm từ giấy da cừu màu hồng nhạt, và thường chứa những món quà mang tính chất tượng trưng. Điều này giải thích tại sao trẻ em qua các thế hệ thường được đưa tới Tyersall vào dịp năm mới và có những em sẽ bị thất vọng khi mở phong bao ra mà không có được món quà như mình mong muốn.
47* . Nếu cha mẹ bạn đã ly hôn và tái hôn hoặc bạn đến từ một trong những gia đình mà ông nội đã lấy nhiều vợ và có nhiều các gia đình nhỏ thì bạn đúng là toi thật rồi!
48* . Um ngoi hoi seh, ah: tiếng Quảng Đông có nghĩa là “đừng phá hoại tình hình”.
49* . pontianak: ma nữ tóc dài thường sống trong cây chuối. Trong truyền thuyết của Indonesian và Malaysia, pontianak được cho là linh hồn của những người phụ nữ bị chết trong khi sinh nở. Một pontianak thường giết các nạn nhân của mình bằng cách cắm những chiếc móng tay bẩn thỉu vào dạ dày nạn nhân, móc nội tạng của họ ra và nuốt chửng.
50* . “Chúc mừng và chúc mọi điều thịnh vượng” lời chúc mừng bằng tiếng Quảng Đông. Những đứa trẻ nghịch ngợm thường thích nói thành “Chúc mừng năm mới – tôi kéo tai bạn!” hay “Going hei fat choy – ang pow tae lai! (bây giờ tặng hồng bao nào)
51* . Tiếng Quảng Đông nghĩa là “Điều này kích thích tôi tới chết mất!”
52* . Jun Takahashi, nguồn sáng tạo đứng sau nhãn hiệu thời trang bí ẩn Undercover. Nguyên mẫu trang phục của Astrid mặc hoàn toàn có thể là nguồn cảm ứng cho bộ sưu tập Thu-Đông 2014 của anh.
53* . Hai anh chàng này cũng có mái tóc vàng và nhìn khá giống người Thuỵ Điển.
54* . Cô ấy đề cập tới Espen Oeino, một trong những kiến trúc sư về hàng hải hàng đầu thế giới, người đã thiết kế siêu du thuyền cho các nhân vật như Paul Allen, tiểu vương Qatar và tiểu vương Oman.
55* . Teet toh lui: tiếng Phúc Kiến có nghĩa là mấy đồng bạc lẻ.
56* . Tiếng Phúc Kiến có nghĩa là gây rắc rối, gây phiền hà.
57* . Những người siêu giàu mang hai dòng máu Trung Quốc và Indonesia = Chindos.
58* . Tiếng Phúc Kiến có nghĩa là “cứt chó”.
59* . Tiếng Phúc Kiến có nghĩa là “Tóc đỏ” đây là tiếng lóng để chỉ người da trắng mặc dù đa phần người da trắng không hề có tóc đỏ.
60* . Mặc dù cụm từ tiếng Quảng Đông này có nghĩa là “Gây tử vong cho người chết,” - nhưng nó thường được sử dụng cho những thứ thô tục và đáng sợ.
61* . Tiếng Phúc Kiến: bạn có một cuộc sống thật đẹp.
62* . Tiếng Phúc Kiến: một nghề hái ra tiền.
63* . Tiếng Malay có nghĩa là nhà vệ sinh.
64* . Tiếng Phúc Kiến: “Đêm mười lăm,” - một buổi lễ được tổ chức vào ngày rằm tháng giêng để kết thúc lễ năm mới. Vào tối hôm đó, các quý cô độc thân sẽ thả quýt xuống dòng sông dưới ánh trăng tròn với hi vọng có thể lấy được một tấm chồng tốt, trong khi những người khác ở Singapore lại bắt đầu lên kế hoạch ăn kiêng của họ.
65* . Bánh bao sữa chiên, ngập trong si rô hoa hồng ngọt ngào.
66* . Tiếng Phúc Kiến: “cứ mặc xác nó”.
67* . Tiếng Phúc Kiến có nghĩa là “Một người phụ nữ điên rồ”.
68* . Bốn ngôi sao nam cho dòng nhạc đại chúng tiếng Quảng Đông gồm Jacky Cheung, Aaron Kwoh, Leon Lai và Andy Lau – những ngôi sao thống trị các bảng xếp hạng âm nhạc châu Á, họ có các buổi biểu diễn lấp đầy các sân vận động, khiến các đại trượng phu châu Á cũng học theo việc vuốt gel tóc và mặc áo khoác đính kim sa.
69* . Tiếng Quảng Đông, có nghĩa là “Người vợ cả” (trong tình huống người đàn ông có nhiều vợ) nhưng thuật ngữ này không còn mang nghĩa đó nữa vì đa thê đã bị cấm ở Hong Kong từ năm 1971. Ngày nay tai tai để chỉ một phụ nữ có vị thế cao trong xã hội Hong Kong. Điều kiện tiên quyết để trở thành Tai Tai là bạn phải cưới một người đàn ông giàu có sẵn sàng cấp cho bạn một tài khoản rất lớn để chi tiêu trong khoảng thời gian nhàn rỗi bao gồm chi trả cho các việc giải trí, các bữa trưa xa hoa, mua sắm và làm đẹp, mở các tổ chức từ thiện cho thú cưng, các buổi trà chiều, học đánh tennis, thuê gia sư cho con cái...vv.
70* . Trong một thành phố nơi mà người ta gần như bị ám ảnh với đồ ăn, thể hiện qua những dòng trạng thái họ đăng trên mạng xã hội, thì có lẽ bí mật được giữ kín nhất chính là: những món ăn ngon nhất không bao giờ được tìm thấy tại các quán ăn được gắn sao của Michelin hay những khách sạn 5 sao mà chính là ở những câu lạc bộ ăn uống bí mật. Các câu lạc bộ này chỉ tiếp các thành viên của mình và thường ẩn mình trong các toà nhà văn phòng, nơi những người nổi tiếng và giàu có thưởng thức bữa ăn và tránh xa khỏi tai mắt của đám săn ảnh. Những câu lạc bộ này thường có một danh sách dài dằng dặc các thành viên chờ đến hàng năm để được kết nạp. Và chỉ có những nhân viên lễ tân ở những khách sạn hàng đầu mới có thể bị hối lộ để giúp bạn trở thành thành viên khách mời đặc biệt, miễn là bạn đủ tuyệt vời.
71* . Gốc: Many Splendid Things.
72* . Tiếng Quảng Đông, nghĩa là: “Cái chết tiệt gì thế?”
73* . Tiếng lóng ở Philippin có nghĩa là: Anh/em yêu.
74* . Cụm từ trong tiếng Quảng Đông nghĩa đen có nghĩa là “Uống trà”, nhưng ở Hong Kong nó thường bao gồm một bữa ăn và trà.
75* . Gweilo: Đây là một từ mang nghĩa xúc phạm của người Quảng Đông dành cho những người ngước ngoài da trắng mang nghĩa là “ma quỷ nước ngoài.” Ngày nay, rất nhiều người Hong Kong thường sử dụng từ này để chỉ người nước ngoài nói chung và không hề coi đó là xúc phạm.
76* . “Mission Style” cụm từ thường được sử dụng để mô tả thiết kế theo Phong cách Nghệ thuật và Thủ công mỹ nghệ.
77* . Cơm gà Hải Nam, đây có thể coi như là món ăn quốc hồn quốc túy của Singapore. (và dĩ nhiên, Eleanor đã tìm kiếm trước nhà hàng từ các Blogger ẩm thực. Bà ấy đặc biệt chọn Wee Nam Kee bởi vì nó toạ lạc ở United Square chỉ cách có 5 phút lái xe từ căn hộ của nhà Bao, và đậu xe chỉ tốn 2 đô la sau 6 giờ chiều. Nếu bà ấy đưa ông Bao tới quán Chatterbox, nơi mà cá nhân bà ấy ưng hơn, thì việc đỗ xe ở khách sạn Mandarin sẽ là một cơn ác mộng khi bà sẽ phải trả 15 đô la cho chiếc Jaguar của mình. Một cái giá quá là CẮT CỔ.
78* . Bluechip: một thuật ngữ được cho là có nguồn gốc từ bài poker, trong đó các chip màu xanh là những chip đắt nhất. Một cổ phiếu Bluechip là cổ phiếu của một công ty lớn, đã được thành lập và có nền tảng tài chính hoạt động tốt trong nhiều năm. Một công ty sở hữu cổ phiếu Bluechip thường có vốn hoá thị trường giá trị tới hàng tỷ đô la, - ND.
79* . Gaw tzay: không có từ tiếng Anh nào có thể thay thế cho cụm từ tiếng Phúc Kiến duyên dáng này, nó dùng để miêu tả những người có tính cách đĩ thoã, phi lý, hay đâm chọt người khác và không thể thoả hiệp.
80* . Tiếng Phúc Kiến để chỉ xã hội đen, tầng lớp thấp.
81* . Kopi là tiếng lóng của tiếng Anh-Singapore chỉ cà phê. “Kopi-license” đề cập tới bất kỳ loại giấy phép hoặc giấy chứng nhận nào đã thu được mà không phải bằng công đức thực sự mà bằng cách trả một khoản hối lộ cho tổ chức – đủ để họ mua cùng một cốc cà phê. Mặc dù thuật ngữ này thường được dùng để xúc phạm các bác sĩ, luật sư hoặc một số cá nhân có trình độ thấp, nó cũng thường được sử dụng khi chửi thề với các lái xe tệ hại, những người chắc chắn phải hối lộ giám khảo để vượt qua bài thi lấy bằng lái của họ. (Dù đúng hay không thì quả thật người châu Á thường có những tài xế rất tệ hại.)
82* . Một hậu duệ của Khổng Tử, được biết đến với danh xưng Công chúa Thánh Yên.
83* . Ở châu Á, thế hệ cầm quyền mới thường sử dụng từ “helper” (nghĩa là người giúp việc) để chỉ những người mà cha mẹ gọi là “maids” (tương đương với nghĩa hầu gái - osin) và ông bà gọi là “servants” (nghĩa là đầy tớ).
84* . Kể từ khi điện thoại thông minh và các mạng xã hội xuất hiện, nổi bật nhất là Instagram và Pinterest, trước mỗi bữa ăn, không ít người đã tạo thói quen phải trình bày và chụp lại các món ăn thật đẹp mắt, khiến cho người xem phát thèm. Những người này được gọi là foodie - những người yêu thích việc đi ăn và chụp lại các món ăn của mình. (ND)
85* . Dai pai dong: các hàng quán vỉa hè. Là sân khấu cho các bức ảnh chụp trộm của Corinna. Đặc biệt là một bức ảnh gây ấn tượng mạnh ở St. Francis Yard, đối diện với câu lạc bộ Monaco.
86* . Thuế ủng hộ giáo sĩ và nhà thờ, trước đây tương đương với một phần mười sản phẩm hàng năm của một nông trại. (ND)
87* . Gondola là loại thuyền chèo tay truyền thống, đáy phẳng rất phù hợp với điều kiện của vùng đầm phá Venice. (ND)
88* . Pashmina là một trong số các sản phẩm làm từ cashmere thanh lịch nhất. Lớp lông tơ mềm mại của những con dê cashmere được sử dụng trong quá trình sản xuất, sau đó được xử lý thủ công. Phụ kiện thời trang này đã mê hoặc cả thế giới bằng sự mềm mại và màu sắc tuyệt đẹp của nó trong nhiều thế kỷ. (ND)
89* . Là hậu duệ của người Trung Quốc nhập cư tới Malaysia, Singapore và Indonesia. (ND)
90* . Câu chửi thề trong tiếng Ý. (ND)
91* . Tiếng Ý, có nghĩa là tuyệt đẹp. (ND)
92* . Dòng họ Medici là một trong các gia đình quyền lực nhất châu Âu trong suốt thời gian từ giữa thế kỷ 14 đến 1748. Là thế lực đứng sau điều hành Florence, họ bỏ tiền xây dựng nhiều công trình kiến trúc nghệ thuật, làm nhà bảo trợ cho các nghệ sĩ, họa sĩ, nhà điêu khắc. Con cháu dòng họ Medici có tới 3 người làm giáo hoàng, và 2 người được gả làm hoàng hậu nước Pháp, đó là chưa kể một số con cháu làm tới chức vụ hồng y trong tòa thánh Vatican. (ND)
93* . Rotan: roi mây được sử dụng phổ biến qua các thế hệ người cha ở Singapore hoặc các thầy hiệu trưởng ở nhà trường và gia sư Trung Quốc sau giờ học để trừng phạt (Bà Chan, tôi vẫn ghét bà.)
94* . Faux hawk là một trong những kiểu tóc đẹp cho nam được yêu thích rộng rãi. Là một biến thể của tóc Mohican, đặc trưng của kiểu tóc này là phần mái và đỉnh để dài hơn được tạo kiểu vuốt cao, hai bên mai cắt ngắn, góp phần làm sáng và thanh tú gương mặt. (ND)
95* . Những cậu chàng ACS, cùng đồng thanh: “Vào những ngày xưa cũ, từ bờ biển phía Tây, người hùng không bao giờ nản chí Oldham đã đến…”
96* . Nếu bạn xem The O.C mùa ba. Chương trình đã bị đẩy lên cao độ sau khi nhân vật nữ anh hùng, Marissa Cooper - do Mischa Barton thủ vai, (cảnh báo có tiết lộ nội dung) bị chết trong một tai nạn xe hơi.
97* . Thực tế mọi người đều biết rằng Tommen Baratheon, 7 tuổi, là người trẻ nhất ngồi trên Ngai Sắt (Đọc tập 3 “Tử hôn” trong series “Trò chơi vương quyền” của George R.R. Martin) – Sách được Alpha Books mua bản quyền xuất bản và phát hành.
98* . Trong khoảng 220.000 người nước ngoài sống và làm việc tại Thượng Hải, hiện có khoảng hơn 20.000 người mang quốc tịch Pháp, và một con số lớn tới giật mình trong số họ tốt nghiệp tại INSEAD hoặc Polytechnique. Với tình hình kinh tế mắc kẹt của châu Âu, những sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu của châu Âu đã chuyển đến Thượng Hải. Không ai trong số họ biết nói một từ tiếng phổ thông, nhưng ai cần điều đó khi họ làm nhân viên pha chế tại M1NT, ông & bà Bund, hay Bar Rouge Donith chăng?
99* . Tiếng phổ thông có nghĩa “Cao to đẹp trai giàu có”, đây những yêu cầu tối thiểu mà mọi cô gái Trung Quốc đại lục tìm kiếm ở một người chồng.
100* . qipaos: sườn xám.
101* . Aquaponics: là hệ thống sản xuất thực phẩm bằng cách phối hợp giữa nuôi trồng thuỷ sản thông thường với cây thuỷ canh trong một môi trường cộng sinh. ND
102* . Có thể là chỉ tư thế yoga Surya namaskara có nghĩa là tư thế chào mặt trời. (ND)
103* . Nhà sản xuất nệm cho hoàng gia Thụy Điển từ năm 1852; một tấm nệm Hästens cơ bản có giá khoảng 15.000 đô la và những sản phẩm hàng đầu của họ sẽ ngốn tận 120.000 đô la. Nhưng nó đâu đáng kể nếu bạn được ngủ trên một tấm nệm mà mấy kẻ cuồng nhiệt vẫn tuyên bố nó có thể thực sự ngăn ngừa ung thư?
104* . Bà không chỉ là ca sĩ nhạc dân gian đương đại nổi tiếng nhất Trung Quốc, bà còn là Đệ nhất phu nhân của Chủ tịch Tập Cận Bình.
105* . Chic: Một thuật ngữ thời trang chỉ những người vô cùng sang trọng và lịch sự. (ND)
106* . Kan chia: Theo nghĩa đen là xe kéo, nhưng trong tiếng Phúc Kiến có nghĩa là người kéo xe kéo hoặc bất cứ thứ gì được coi là hạng thấp kém, tầm thường. (Tất nhiên, Michael chưa bao giờ đến Manhattan, nơi các tài xế xích lô có xu hướng là những người mẫu nam không có việc làm, và họ tính phí còn cao hơn cả xe Uber Black Cars.
107* . Tiếng Phúc Kiến có nghĩa là: Thật hay giả.
108* . Tiếng Phúc Kiến, tương đương với câu chửi thề “Fucking hell!”trong tiếng Mỹ.
109* . tau you bahk: Thịt thăn lợn nấu với nước tương, một món ăn dân dã của Phúc Kiến.
110* . Vàng, nhũ hương và mộc dược là ba món quà dâng Chúa hài đồng. (ND)
111* . Phu nhân tổng thống Mỹ (đã bị ám sát) John F. Kennedy, sau này Jacqueline kết hôn với Aristotle Onassis, nhà tài phiệt dầu lửa người Hi Lạp. Tên đầy đủ của bà là Jacqueline Kennedy Onassis.
112* . Một món ăn cao lương mĩ vị mà các miếng thịt gà được trộn với nước sốt tương đen và ngũ vị, bọc trong giấy nến và được ướp qua đêm (nấm truffle trắng là một thành phần thường không có trong ẩm thực Quảng Đông truyền thống, mới được thêm vào bởi đầu bếp đầy tham vọng cuồng nhiệt của gia đình Bing). Các gói giấy này sau đó được chiên ngập dầu, để nước sốt thơm ngon đẫm lên thịt gà. Ăn xong vẫn muốn mút ngón tay!”
113* . Tiếng Quan thoại có nghĩa là “ngài bộ trưởng”.
114* . Tiếng Quan thoại có nghĩa là “Sếp”.
115* . Daphne Guinness: nữ tỷ phú người Anh, người thừa kế thương hiệu bia Guinness. Cô là biểu tượng thời trang cá tính bậc nhất làng mốt thế giới... Bất kể mặc gì, Daphne Guinness đều khiến người ta trầm trồ bởi sự xa xỉ - ND.
116* . 2IFC: Two International Finance Center – Tháp Đôi Tài Chính Quốc Tế. (ND)
117* . Những người thích các trang phục, âm nhạc, đồ ăn và hoạt động vượt ra khỏi khuôn khổ những xu hướng phổ biến trong xã hội. (ND)
118* . Gum noi moh gin: Tiếng Quảng Đông có nghĩa là đã lâu không gặp.
119* . Tiếng Quảng Đông: Tâm địa đen tối.
120* . Được dịch theo nghĩa đen là trà xương thịt, đây không chỉ là tên của một sự kiện mùa hè trên Đảo Lửa mà là một món súp nổi tiếng của Singapore có thành phần là sườn heo ninh nhừ nhiều giờ liền, trong một loại nước dùng gồm thảo mộc và gia vị phức tạp, đến mức tan trong miệng được.
121* . Lao nua: nghĩa đen là chảy nước miếng. Nghĩa bóng là phải ghen tị (tiếng Phúc Kiến).
122* . Sẵn sàng-cho-thời trang. (ND)
123* . Ly coktail được làm từ hỗn hợp rượu mùi St. Germain, rượu gin và Lillet trắng trộn với nước ép bưởi tạo ra loại rượu khai vị sủi bọt cổ điển này. Cạn ly nào!
124* . Tiếng phổ thông: chỉ con cháu của các quan chức chính phủ hàng đầu.
125* . Tiếng phổ thông có nghĩa là “chết tiệt”.
126* . fu er dai - phú nhị đại: Một thuật ngữ trong tiếng Quan thoại có nghĩa là thế hệ thứ hai của người giàu. Nói chung là một thuật ngữ xúc phạm dành chỉ con cái của những người giàu có ở Trung Quốc, những người thu lợi được từ những năm đầu của thời kỳ cải cách Trung Quốc.
127* . Nainai: tiếng Quan thoại nghĩa là bà ngoại.
127a* Một thương hiệu thời trang xa xỉ ở Paris, Pháp. - ND
128* . Danh sách hành khách bao gồm Rachel, Nick, Carlton, Colette Bing, mẹ Colette, bà ngoại Colette, dì Pan Di, Stephanie Shi, bà Shi, Adele Đặng, Wen Pi Fang, bà Wen, Perineine Wang, Tiffany Yap, Roxanne Ma và sáu người giúp việc (mỗi người bạn gái của Colette đều mang theo một giúp việc riêng).
129* . Một ngôi đền phật giáo cổ ở Indonesia. (ND)
130* . Những ngọn núi của Hàng Châu nổi tiếng với trà Long Tỉnh, còn được gọi là trà Nước mắt của Rồng. Người ta nói rằng phải cần tới 600.000 lá trà tươi mới sản xuất được một kg trà loại này và được những người sành trà Trung Quốc đánh giá cao hơn tất cả các loại trà khác.
131* . Mận khô muối, rất được các thế hệ người Trung Quốc ưa chuộng, giống như ô liu sánh đôi với rượu martini vậy. Và được cho là tuyệt vời để chống buồn nôn, nhưng chúng lại có tác dụng ngược với tôi.
132* . Tiếng Phúc Kiến: có nghĩa là rẻ mạt và bủn xỉn.
133* . Đây là thuật ngữ của ngành bất động sản Singapore dành cho các bất động sản hạng sang có kích thước lô tối thiểu 15.070 feet vuông và chỉ cao hai tầng. Trên một hòn đảo có 5,3 triệu người, chỉ còn lại khoảng 1.000 Good Class Bungalows. Chúng được đặt độc quyền tại các khu dân cư cao cấp tại quận 10, 11, 21 và 23, và một GCB được trả một mức giá đẹp vào khoảng 45 triệu đô la Mỹ.
134* . Tiếng lóng Malay nghĩa là liên hệ, kết nối.
135* . Tiếng Phúc Kiến, nghĩa là “lo sợ bị mất” một cái gì, một ai đó.
136* . Quần cargo là loại quần túi hộp làm từ vải cotton, có may túi hai bên đùi hoặc ở khoảng đầu gối. (ND)
137* . Wah lan eh, ji keng choo seeee baaay tua: tiếng Phúc kiến có nghĩa là “Chết tiệt, ngôi nhà này thật sự vĩ đại!”
138* . Một cụm từ rất bậy bằng tiếng Phúc Kiến có nghĩa là: “Mẹ kiếp mẹ mày với mùi hôi thối phát ra từ âm đạo.”
139* . Một món bánh truyền thống của Singapore được làm từ bộ gạo nặn hình bông hoa nhỏ với nhân đường nâu, nhân đậu phộng xay hoặc nhân dừa nạo. Chúng còn được đặt trên lá nếp để làm tăng hương thơm. Người bán Kueh tutu từng là một hình ảnh quen thuộc trên đường phố Singapore ở khu phố tàu nhưng ngày nay hiếm khi còn được thấy.
140* . Tiếng Phúc Kiến chỉ những người dễ tính.
141* . Thật ra, đó là Hoàng tử Roland Bonaparte, và ông là cháu trai của Napoleon Bonaparte, (Rachel vẫn còn quá nôn nao nên có chút nhầm lẫn).
142* . Một chiếc đồng hồ thân dài thời Louis XV đặc biệt của Jean-Pierre Latz, gần giống với chiếc đồng hồ được sản xuất cho Frederick Đại đế nước Phổ tại Neues Palais ở Potsdam.
143* . Tiếng phổ thông có nghĩa là “thật điên rồ.”
144* . Đồng hồ bấm giờ nút đơn Patek Philippe bằng vàng 18K cực hiếm với thanh ghi định vị theo chiều dọc và quay số hình quạt. Chiếc Nick đeo là Ref.130, được sản xuất vào năm 1928, là quà tặng của bà nội khi anh tròn hai mươi mốt tuổi.
145* . Tiếng phổ thông có nghĩa là: Thằng ngốc (hoặc Dương vật).
146* . Tiếng Thượng Hải có nghĩa là “thằng khốn bị thọt tinh hoàn.”
147* . Veyron, tự tuyên bố là “chiếc xe sản xuất hợp pháp cho đường phố nhanh nhất thế giới,” - đã đặt tốc độ tối đa là 267,856 dặm / giờ. Giá sang tên khoảng 2,7 triệu đô la.
148* . Hipster là một từ lóng xuất hiện lần đầu tiên vào thập niên 40 của thế kỉ trước, với nghĩa ban đầu là “những người thích nhạc jazz”. Ban đầu, hipster là những người trẻ da trắng thuộc tầng lớp trung lưu cổ vũ cho lối sống của những nghệ sĩ jazz da màu mà họ thần tượng. (ND)
149* . Tiếng phổ thông có nghĩa là “Ôi Chúa ơi!
150* . Kachiao: tiếng Anh Sing có nghĩa là làm phiền (nguyên gốc trong tiếng Malay).
150a* Gahmen: Tiếng Anh Sing, phát âm của từ “government”, nghĩa là chính phủ.
151* . Một món quà Harry Leong nhận được từ người bạn hoàng gia của mình: công tước xứ Kent.
152* . Tiếng Phúc Kiến để nói về những kẻ hèn nhát.
152a* Một kiểu chơi chữ. Pompous có nghĩa là khoa trương còn tên gốc của tờ tạp chí là Pinnacle có nghĩa là đỉnh cao. (ND)
153* . Từ tiếng anh phát âm kiểu Singapore có nghĩa là: actually – thực sự thì
154* . Tiếng Phúc Kiến: có nghĩa là may mắn.
155* . Tiếng Quan thoại: có nghĩa là “cái l* ngu ngốc”.
156* . Hồ Como nằm ở vùng Lombardia, giữa Ý và Thuỵ Sĩ. Hồ được xem là một trong những điểm đến đẹp nhất trên thế giới, nổi tiếng với khung cảnh thiên nhiên cực kì thơ mộng, hồ nước rộng mênh mông và những tòa lâu đài tuyệt mỹ. (ND)
157* . PRC: Thế hệ người Singapore trẻ tuổi đã chuyển qua gọi người Trung Quốc đại lục là PRC (Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa), trong khi nhiều thế hệ cũ vẫn sử dụng thuật ngữ đại lục.
158* . Bay nhanh gấp ba lần vận tốc âm thanh. (ND)
159* .TIPS (transjugular intrahepatic portosystemic shunt): là thủ thuật tạo đường thông cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh.
160* . Tiếng Quảng Đông có nghĩa là: thật trùng hợp.
161* . Thịt lợn nướng và mì hoành thánh.
162* . Tiếng Phúc Kiến: “Nó quá là đắt! Tôi sẽ không bỏ tiền ra đâu!”
163* . Tiếng phổ thông có nghĩa là: “Con đang nói cái quái gì vậy?”
164* . Giá trị tài sản cá nhân của Henry Leong Jr. được ước tính khoảng 420 triệu đô la, nhưng vì bố anh còn sống nên anh vẫn chưa thực sự nhận được bất kỳ tài sản nào thuộc phần thừa kế của mình. Vì lý do đó, và vì anh hàng ngày đến Woodlands làm việc, Harry đã chọn lái một chiếc xe rất tiết kiệm nhiên liệu. Vợ anh, luật sư Cathleen Kah (bản thân là người thừa kế gia tài Kah Chin Kee), vẫn đi bộ từ ngôi nhà giống như một khu lãnh sự quán của họ trên đường Nassim đến trạm xe buýt, lên chuyến xe số 75 để đến văn phòng của cô ấy tại Raffles Place mỗi ngày.
165* . Hôm nay là ngày Tây Ban Nha, phải không? (Cô bé nói bằng tiếng Tây Ban Nha một cách hoàn hảo.)
166* . Tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là “Chỉ ăn những gì chúng ta trồng.”
167* . Dinh thự Villa d’Este là một di sản văn hóa thời Phục hưng đáng chú ý với cung điện và cảnh quan vườn bao gồm các đài phun nước, cây cảnh... được xây dựng vào thế kỷ XVI, là hình mẫu kiến trúc cho các khu vườn ở châu Âu. (ND)
168* . Arnold Palmer là thức uống hỗn hợp không chứa cồn pha trộn hai loại đồ uống tuyệt vời vào mùa hè. Công thức đơn giản của nó gồm trà đá và nước chanh được tạo ra bởi huyền thoại golf, Arnold Palmer.
169* . Một game show hẹn hò vô cùng nổi tiếng của Trung Quốc, được biết đến với tên bằng tiếng Anh là Nếu Em Là Duy Nhất.
170* . Đây là một thứ vớ vẩn chết tiệt! (nghe nói bằng tiếng Pháp sang hơn bao nhiêu, phải không?)