CHÚ THÍCH
1* . Có đôi chút phóng đại, nhưng hòn đảo này—được người dân địa phương trìu mến gọi là Briland—có 12 tỉ phú (theo con số mới nhất, và tùy thuộc vào người đếm).
2* . Tiếng Malay có nghĩa là lâu đài. Trong trường hợp này, Alfred nói tới Istana ở Singapore, nơi ở chính thức của tổng thống.
3* . The Security and Intelligence pision – Cơ quan An ninh Tình báo của Singapore – là cơ quan bí mật đến nỗi hầu hết mọi người đều không biết rằng nó tồn tại. Nhưng vâng, người đàn ông đang ăn chả cá xiên kia bên ngoài NUTC FairPrice vẫn có thể là James Bond của Singapore, và thậm chí bạn không hề biết tới điều đó.
4* . Và nếu như bạn tình cờ được mời, cứ biết rằng bạn buộc phải trả 20.000USD phí tham dự trừ phi bạn là một trong những người có tên trong chú thích tiếp theo. (Người đẹp không bao giờ phải trả xu nào cả.)
5* . Leo, Brad, Angelina, và Bono đều tham dự.
6* . Hầu hết thực khách đều góp mỗi người 5 hoặc 10 đô la, ngoại trừ bà Lee Yong Chien chẳng bao giờ góp gì cả. Bà luôn bảo, “Tôi đã góp hết thông qua Quỹ Lý tộc rồi.”
7* . Xem Đại sư phụ của Vương Gia Vệ. Tôi thích Tâm trạng khi yêu của Vương hơn là bộ phim này, nhưng thiết kế phục trang thì tuyệt vời.
8* . Hoặc thứ ba, thứ tư, hoặc thứ bảy, tùy vào việc bạn tin bản tin tài chính nào.
9* . Kitty chỉ có hai năm sống ở Singapore theo kiểu đi đi về về, nhưng vẫn coi đây là nhà mình giống như nhiều người nhập cư khác từ Trung Hoa đại lục.
10* . Tiếng Hoa phổ thông nghĩa là Phú nhị đại - “người giàu thế hệ thứ hai,” cái mác này giống như “trẻ con có tài sản ủy thác” và mang tất cả mọi ngầm ý khinh bỉ, ghen tị.
11* .Thực ra thì Keanu Reeves sinh ra ở Beirut, Lebanon, có mẹ là người Anh và bố có tổ tiên là người Hawaii, Trung Quốc, và Anh.
12* . Cathleen Kah Leong, vợ của Henry, con cả của Harry và Felicity Leong, rất tự hào về tính tiết kiệm của mình. Là một thành viên sáng lập của công ty luật danh tiếng bậc nhất Singapore nhưng hàng ngày cô vẫn đi làm bằng xe bus công cộng. Là cháu gái của cố tài phiệt ngân hàng Kah Chin Kee, cô chỉ dùng một chiếc túi nilon lấy từ cửa hàng rau quả ngon ở gần nhà để đựng tài liệu pháp lý trong lúc có thừa khả năng để mua cả Goyard. (Không phải là chiếc túi Goyard xinh xắn bằng da—tôi muốn nói là Công ty Goyard ấy.)
13* . Theo thần thoại Hy lạp, khi Prometheus đánh cắp lửa từ thiên đường, thần Zeus đã trả thù bằng cách đưa một chiếc hộp cho nàng Pandora và dặn không được mở ra, nhưng vì quá tò mò, nàng đã đi ngược lại lời dặn đó. Khi chiếc hộp bị mở ra, thiên tai, bệnh dịch, chết chóc và những điều kinh hoàng khác cũng bay ra theo, chỉ còn duy nhất Hi vọng ở lại. (ND)
14* . Bức tượng này, được gọi là Moti Mauli, hay “Đức mẹ Ngọc trai” theo tiếng Marathi, truyền thuyết kể rằng bức tượng được các giáo sĩ dòng Tên mang từ Bồ Đào Nha tới Ấn Độ vào thế kỉ XVI nhưng sau đó bị cướp biển lấy mất. Một hôm, một người đánh cá mơ thấy bức tượng trôi dạt trên biển, và từ đó bức tượng xuất hiện trở lại.
15* . Gọi như vậy là do thời kỳ Singapore còn chưa quá phát triển, những người giúp việc nhà thường là phụ nữ (tiếng Hoa gọi là amah), mặc áo khoác màu trắng và quần đen, và thề không bao giờ lập gia đình. (ND)
16* . Tiếng Hindi nghĩa là “người canh gác,” được sử dụng cho bất cứ hình thức bảo vệ an ninh nào. Tất nhiên, jaga ở Tyersall Park là những Gurkha được huấn luyện kỹ có thể mổ bụng người khác chỉ bằng hai nhát dao.
17* . Ah Tock là chút của Shang Zhao Hui, ông nội của Shang Su Yi, nhưng do anh là con của bà hai trong số năm bà vợ chính thức của vị tộc trưởng này nên không một đứa trẻ nào thuộc nhánh của bà được thừa hưởng chút tài sản đáng kể nào từ đế chế nhà Shang và đều bị coi là “anh em xa xôi” mặc dù thực ra chẳng xa gì mấy.
18* . Nghĩa gốc trong tiếng Phúc Kiến là “lông đỏ,” nhưng thường được dùng để mô tả bất cứ thứ gì có nguồn gốc phương Tây, vì theo nhiều người Trung Hoa thế hệ cũ ở Singapore thì tất cả những người phương Tây đều bị gọi là ang mor kow sai—“cứt chó lông đỏ.”
19* . Từ lóng tiếng Anh kiểu Singapore, tương đương với “tuyệt”, “tuyệt vời” hay “tuyệt diệu” tronG tiếng Malaysia.
20* . Tiếng Quảng Đông nghĩa là “ông nội.”
21* . Với tên gọi chính thức là Viện Sức khỏe Tinh thần, bệnh viện tâm thần đầu tiên của Singapore được thành lập năm 1841 tại góc đường Bras Basah giao với đường Bencoolen. Ban đầu được gọi là Bệnh viện Tâm thần nhưng sau đó vào năm 1861 được đổi tên thành Nhà thương điên khi chuyển tới địa điểm gần Bệnh viện Bà mẹ Kandang Kerbau. Năm 1928, một tòa nhà mới được xây dựng dọc đường Yio Chu Kang và sau vài lần đổi tên nữa — trong đó có cái tên Nhà thương điên Thew và Bệnh viện Tâm thần — nó được gọi là Bệnh viện Woodbridge nhằm rũ bỏ bớt những vết nhơ gắn liền với những cái tên trước đó. Nhưng đối với nhiều thế hệ người Singapore, Woodbridge chỉ có một nghĩa duy nhất: Anh điên vãi cứt.
22* . Kitty cũng cho thay những nhà trị liệu hấp dẫn người Đông Âu của Colette bằng những phụ nữ trung niên người Trung Quốc giống như bà Mao.
23* . Một bộ phim truyền hình sitcom của Mỹ chiếu từ 1969 đến 1974, nói về một gia đình hỗn hợp có 6 đứa con. (ND)
24* . Tiếng Malay nghĩa là “đầu hói.” Vì một lý do nào đó, từ này đã trở nên thông dụng để gọi các cậu bé cắt tóc theo bè lũ.
25* . Singapore Chinese Girls’ School (Trường nữ sinh người Hoa Singapore), thường được bọn con trai ACS chúng tôi gọi là Sucking Co—(Bú C) mà thôi, bỏ qua đi.
26* . Tiếng Phúc Kiến nghĩa là “Ta không quan tâm.”
27* . M.C. là viết tắt của Mom Chao, có nghĩa là Tướng công, và là tước hiệu dành cho cháu ruột của vua Thái Lan. Do vua Chulalongkorn (1853-1910) có chín mươi bảy đứa con của ba mươi sáu bà vợ và vua Mongkut (1804-1868) có tám mươi hai đứa con của ba mươi chín bà vợ nên có vài trăm người đang còn sống có thể mang tước hiệu Mom Chao.
28* . Catherine Young Aakara, giống như nhiều cô gái khác cùng thế hệ và địa vị xã hội, đi học ở Trường Nữ sinh Hội Giám lý ở Singapore, nơi họ được dạy bởi các sơ người Anh và hình thành giọng nói đặc trưng kỳ lạ nên ai nấy đều nói giống như các vai phụ trong kịch chương hồi của BBC.
29* . Tiếng Quảng Đông nghĩa là “Ôi, đời thật tuyệt!”
30* . Eddie buồn mãi vì không được mời tới dự đám cưới người anh họ với M.R. Piyarasmi Apitchatpongse. Chỉ có bố mẹ anh được mời tới dự đám cưới thân mật, quy mô nhỏ được tổ chức tại một biệt thự riêng trên quần đảo Similan.
31* . Tổ chức Y tế Thế giới là một cơ quan đặc biệt của Liên Hiệp Quốc xử lý các vấn đề y tế cộng đồng quốc tế. Văn phòng Khu vực Đông Nam Á đóng tại Bangkok.
32* . Là một trong những loại đồng hồ được săn lùng nhiều nhất trên thế giới, mỗi chiếc Roger W. Smith đều được làm thủ công, mất mười một tháng mới hoàn thành, và có cả danh sách phải chờ tận bốn năm mới mua được một chiếc (có thể là năm năm sau khi điều này được công bố).
33* . Từ viết tắt của food và beverage, nghĩa là thực phẩm, hiện là một trong những ngành được chuộng nhất ở châu Á. Ngày nay, tất cả mọi CRA từng làm việc trong lĩnh vực M A đều muốn chuyển sang làm F B.
34* . Tiếng Quảng Đông có nghĩa là “Điên rồi à?”
35* . Maharani: vợ của một hoàng tử Ấn Độ; hoàng hậu hay công chúa có địa vị như của một hoàng tử Ấn Độ.
36* . Mặc dù vậy, cười mỉm, cười lớn, cau mày, hoặc nhướn mày đều cực kỳ không nên.
37* . Điều Wandi không biết là đám cưới tại Westminster Abbey chỉ được dành riêng cho thành viên hoàng gia Anh, Huân chương Bath và con cái, hoặc bất cứ ai sống trong ranh giới Abbey. St. Paul chỉ có phép cử hành lễ cưới thành viên của Huân chương Thánh Michael và Thánh George, Huân chương Đế chế Anh, người giữ Huy chương Đế chế Anh, và thành viên của Hội Hiệp sĩ Đế quốc và con cái họ (không áp dụng cho cháu).
38* . Chinese (Người Hoa) + Indonesian (Người Indonesia) + Aristocrat (Quý tộc) = Chindocrat
39* . Khi con trai ba tuổi, cô biết rằng Hugo quá đần độn nên không thể vào được Raffles.
40* . Other Asians in Western Settings (Những người châu Á khác trong khung cảnh châu Âu—ND)
41* . Nếu đây là người Nhật, người Việt Nam hoặc bất cứ mẫu nào không đề cập trong danh sách trên đây, hủy bỏ chức năng quét. Hoàn toàn không quan trọng.
42* . Thực ra thì có 1.444 cây cột trong ngôi đền này, cùng với 29 gian sảnh và 80 mái vòm trong một diện tích 48.000 foot vuông. Được xây dựng bởi một doanh nhân giàu có Kỳ Na giáo tên là Dharma Shah, công cuộc xây dựng đền bắt đầu khởi công từ năm 1446 và kéo dài hơn năm mươi năm mới hoàn tất. Nếu bạn từng tới Jodhpur, xin hãy cho bản thân một đặc ân và tới địa điểm kỳ thú này thay vì mất thời gian và tiền bạc đi mua vải cahsmere từ những nhà buôn quyến rũ tuyên bố được “dệt thủ công dành riêng cho Hermès (hoặc Etro, hoặc Kenzo) “trong một ngôi làng gần đây thuê tới 800 phụ nữ.” Thực ra không phải, và Richard Gere tuần trước cũng chẳng tới đó mua một trăm chiếc khăn đâu.
43* . Tiếng Quảng Đông có nghĩa là “khó, khó tính.”
44* . Thực ra giám mục See sai chỗ này. Mặc dù đạo Kỳ Na và Ấn Độ giáo thống nhất với nhau về khái niệm nghiệp chướng, chu kỳ sinh tử, và một số khía cạnh khác như giải phóng, tự do, giải thoát, thì họ vẫn là hai tôn giáo khác biệt và tách bạch nhau.
45* . Tiếng Phúc Kiến nghĩa là “mặt bìu.”
46* . Tiếng Phúc Kiến nghĩa là “cứt chó Bengal.” Tuy nhiên, thực ra thì Eleanor chửi sai, bởi vì Vikram—làm Gurkha—là người Nepal, không phải người Bengal. Nhưng với bà thì chỉ có hai loại người Ấn Độ: giàu có, giống như dòng họ Singh bạn bà, và nghèo khó, như bao nhiêu người khác.
47* . Đại học Quốc gia Singapore.
48* . Tiếng Quảng Đông là “anh/em trai.”
49* . Ngành nội thất giữa những năm 1990 có một sự đổi mới kỳ diệu nhờ David Mlinaric, trùng hợp với sự đổi mới của chính Mabel (ít kỳ diệu hơn nhiều).
50* . Tiếng Quảng Đông nghĩa là “cháo cá.”
51* . Nguyên văn Hunger Games.
52* . Tiếng Quảng Đông là “Tôi đến chết với đứa cháu gái lai này mất thôi.”
53* . Tiếng Quảng Đông nghĩa là “điên lắm.”
54* . Tiếng Phúc Kiến có nghĩa là “đầu mối” hoặc “mối liên hệ.”
55* . Tiếng Quảng Đông là “thật đáng xấu hổ.”
56* . Tiếng lóng Malaysia nghĩa là “bạn” hoặc “hội.” Mặc dù vậy, bạn có nên gọi những tay lưu manh lừa đảo luôn tìm cách bịp bạn trong mỗi ván mạt chược là bạn hay không?
57* . Giống như nhiều phụ nữ sinh ra giàu có cùng thế hệ với bà, Mabel theo học Tu viện Chúa Hài đồng Jesus Singapore. Ngày nay, các xơ đã nghỉ hưu từ lâu, và hầu như là không còn áp dụng hình phạt về mặt thể xác nữa.
58* . Tiếng Quảng Đông có nghĩa là “Con bé bần tiện này vô dụng.” (Điệp khúc mà các cô con gái Quảng Đông đều được nghe từ thuở xa xưa.)
59* . Nếu bạn cho rằng Eddie không rửa tay thì bạn đúng rồi đấy.
60* . Từ giảm nhẹ để chỉ người da trắng. Tiếng quan thoại dịch thành “người nước ngoài/người da trắng/người Tây.”
61* . Michale, Project Runway không có anh chẳng còn được như xưa nữa. Làm ơnnnnnnnnnnnn quay lại đi.
62* . Phụ nữ thế hệ Eleanor—đặc biệt là với những cô gái MGS kính Chúa như Eleanor—được dạy dỗ dùng từ ngữ kỳ quặc này để chỉ bao cao su.
63* . Ban đầu là một vùng đồn điền trồng cây ăn quả và nhục đậu khấu trong suốt thời kỳ thuộc địa, Emerald Hill được phát triển thành khu nhà ở cho các gia đình Peranakan hồi đầu thế kỷ XX. Những người Peranakan này—hay Trung Hoa Eo biển, thuật ngữ dành cho họ thời đó—được giáo dục ở Anh (nhiều người trong số họ học ở Oxford và Cambridge) và cực kỳ trung thành với chính quyền thuộc địa Anh. Đóng vai trò trung gian giữa người Anh và người Hoa, kết quả là họ trở nên giàu có và quyền lực, thể hiện rõ ở những căn nhà phố thương mại sang trọng mà họ xây.
64* . Mặc dù nghĩa đen tiếng Phúc Kiến là “cứt chó lông đỏ đi uống rượu,” người ta có thể dịch là “con phố mà bọn Anh cặn bã tới say xỉn.”
65* . Tưởng là đơn giản, nhưng hóa ra Astrid lại đang mặc một chiếc áo dây có sọc được thiết kế một cách hoàn hảo từ The Row và một chiếc váy lụa màu đen kiểu hoài cổ của Jasper Conran theo một thiết kế nhiều lớp để mặc cho lễ hội.
66* . Children of the Corn - một bộ phim kinh dị Mỹ năm 1984 dựa trên truyện ngắn cùng tên của Stephen King.
67* . Florence Nightingale, người sáng lập ra ngành y tế hiện đại. Hàm ý rằng Eddie cố gắng tỏ ra là một y tá chuyên nghiệp.
68* . Tiếng Quảng Đông là “thằng khốn ăn cứt.”
69* . Đừng dẫn lời tôi qua câu này, nhưng tôi tin rằng goondu là từ Malaysia có họ hàng với goondusamy (Ấn Độ), mà từ này lại dính dáng xa xa tới goombah(Jersey Shore và một số vùng ngoại ô cụ thể của Long Island.)
70* . Viết tắt của Mother Like to Fuck, chỉ một người phụ nữ đã trưởng thành có vẻ ngoài khêu gợi.
71* . Được UNESCO công nhận là một Địa chỉ Di sản Thế giới vào năm 2015, Vườn Bách thảo Singapore rất được dân địa phương yêu thích, giống như Công viên Trung tâm đối với người New York và Công viên Hyde đối với người London. Một ốc đảo xanh tươi ở giữa đảo quốc, mọc đầy những mẫu cây cỏ tuyệt diệu, những cột trụ thời thuộc địa, và một trong những bộ sưu tập phong lan tuyệt vời nhất trái đất, không có gì đáng ngạc nhiên khi có quá nhiều người Singapore lại muốn rải chút tro của mình ở đây. Tất nhiên là phải bí mật, bởi vì điều này là phạm pháp. (Chẳng ai thoát được luật pháp Singapore, kể cả người chết.)
72* . “Nếu đã đọc truyện Cô bạn gái Trung Hoa giàu có, bạn đã biết pontianak nghĩa là gì. Nhưng trong trường hợp bạn chưa đọc (mà thế quái nào bạn lại chưa đọc vậy?), hãy cho phép tiến sĩ Sandi Tan, nhà nghiên cứu pontianak tiên phong của thế giới, giải thích cho bạn: “Một tổng hợp ma cà rồng-thần rừng nữ, thường hiện hình dưới dạng thiếu nữ duyên dáng mặc sarong, trú trong các góc tối tăm của rừng già Đông Nam Á. Khi hiện nguyên hình, mụ sẽ để lộ: thịt xám ngoét thối rữa, răng lởm chởm, nhiều móng vuốt, kèm theo mùi hôi thối. Con mồi truyền thống của mụ là bào thai chưa sinh của phụ nữ có mang, ăn tại chỗ, mặc dù khi gặp cơn đói dữ dội thì bất cứ người sống nào—kể cả các cụ ông dai ngoách chả có miếng thịt nào—cũng được. Có thể triệu hồi mụ lên bằng cách buộc một sợi dây màu trắng giữa hai cây chuối cạnh nhau và đọc lên lựa chọn của mình, nhưng mụ làm được nhiều thứ hơn là một tổng đài độc lập. Đừng nhầm với những người bà con vùng nông thôn thiếu lịch sự của mụ, cũng là những nữ quỷ hút máu, penanggalan (quỷ cái không xác biết bay có mái tóc dài không gội và những chuỗi lòng đầy thịt) và pelesit (một nô lệ đa năng, cực kỳ trung thành, tận tụy với pháp sư, không có chủ kiến.”
73* . Tiếng Quảng Đông là “Bà có khỏe không?”
74* . Được trồng trên núi Vũ Di thuộc tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc, đại hồng bào—nghĩa là chiếc áo choàng lớn màu đỏ—là một trong những loại trà hiếm nhất thế giới. Nó có giá khoảng 1.400 USD/gram, tính theo trọng lượng thì loại trà này đắt hơn vàng ba mươi lần.
75* . Cá rồng châu Á là loại cá cảnh đắt nhất thế giới, đặc biệt được giới sưu tập châu Á thèm muốn sẵn sàng bỏ hàng trăm nghìn đô la cho một mẫu đẹp. Được gọi là long ngư ở Trung Quốc, loài cá dài này có những tấm vảy lớn lấp lánh và những sợi tơ mảnh thò ra dưới cằm trông giống như loài rồng trong thần thoại Trung Quốc. Người mê cá tin rằng loài cá này mang đến may mắn và tài lộc, và thậm chí còn có cả chuyện cá rồng hi sinh mạng sống bằng cách nhảy ra khỏi bể để cảnh báo cho chủ nhân biết rằng đang gặp nguy hiểm sắp xảy ra hoặc các thương vụ kinh doanh không tốt. Chẳng trách người yêu cá sẵn sàng bỏ ra hàng ngàn đô để nâng mắt, gấp vi, hoặc gọt cằm cho cá cưng. Chưa thấy ai nói gì tới Botox, nhưng cũng chẳng xa xôi gì lắm.
76* . Tiếng Quảng Đông nghĩa là “hoảng hốt, lo lắng.”
77* . Viết tắt của Methodist Youth Fellowship, Tổ chức Thanh niên Hội giám lý.
78* . Tiếng Hokkien nghĩa là “Không hơn”
79* . Từ lóng trong tiếng Hokkien nghĩa là “người bận rộn”.
80* . Nếu bạn cần kiếm thêm tiền, nhiều gia đình tại Singapore sẽ thuê bạn để khóc tại những đám từng của người thân họ. Bởi vì càng có nhiều người gào khóc tại đám tang thì đám tang đó càng ấn tượng. Những người khóc chuyên nghiệp thường đi theo nhóm, và họ đưa ra những gói dịch vụ đa dạng (ví dụ: khóc thường, than khóc cuồng loạn, khóc sủi bọt miệng, và đổ gục trước quan tài.)
81* . Vào năm 2016, hãng Gucci đã gửi thư cảnh cáo về việc vi phạm bản quyền đến một vài cửa hiệu gia đình ở Hong Kong bán vàng mã hình túi của hãng. Sau một làn sóng phản đối dữ dội của những người mua hàng Trung Quốc và cơn mưa những điều tiếng, Gucci đã đưa ra lời xin lỗi.
82* . Tiếng Đức, nghĩa là Châm lửa!
83* . Các bậc phụ huynh châu Á khi đến thăm con cái đã trưởng thành của họ ở thành phố khác LUÔN LUÔN KHĂNG KHĂNG ở cùng nhà với họ, mặc cho việc đứa con của họ ở một căn hộ mini hay ngôi nhà đã đầy ắp những đứa trẻ tuổi dậy thì, dù cho họ có thể thuê nguyên một tầng ở Ritz-Carlton đi chăng nữa. Và đương nhiên, dù bạn có bốn mươi sáu tuổi, mắc chứng bệnh ngưng thở khi ngủ hay bị hành hạ bởi những cơn đau do chèn ép dây thần kinh hông đi chăng nữa, thì bạn vẫn phải từ bỏ phòng ngủ chính của mình để nhường cho cha mẹ và ngủ trên chiếc nệm hơi trong phòng khách. Bởi vì điều đó đã thành tục lệ mất rồi.
84* . Helen Adams Keller là nữ văn sĩ, nhà hoạt động xã hội, diễn giả người Mỹ. Bà là người khiếm thị, khiếm thính đầu tiên giành học vị Cử nhân Nghệ thuật. Bà được tạp chí Time xếp vào danh sách 100 nhân vật tiêu biểu của thế kỷ XX.
85* . Hãy đếm số lượng dấu phẩy và bạn sẽ hiểu ý Eddie là: $1,000,000,000.
86* . Một thuật ngữ tiếng Anh Sing nghĩa là “giữ chỗ.” Những người Singapore thường chope chỗ ngồi tại những buổi hòa nhạc, các trung tâm ẩm thực, và những địa điểm công cộng khác bằng cách đặt một gói giấy ăn lên ghế ngồi.
87* . Chee cheong fun: một cuộn mỳ gạo dài, mềm oặt. You char kway: một chiếc bánh mỳ que dài, rắn, chiên ngập dầu.
88* . Người con trai thứ ba của nhà Leong, Alexander, anh sát của Astrid - người đã cưới một cô gái người Malay và có ba đứa con sống ở Brentwood, California. Anh ta đã không trở lại Singapore hay nói chuyện với bố mình trong suốt mười một năm.
89* . Không một người cháu dâu hay rể được mời đến buổi họp mặt này, ngoại trừ vợ của Henry Leong là Cathleen Kah. Sự thật Cathleen là luật sư liên danh của Văn phòng luật Tan và Tan, và cô có xuất thân từ gia đình lỗi lạc, và việc cô đã đảm trách cho văn phòng luật bốn mươi phần trăm giờ tư vấn có thể giải thích sự hiện diện này.
90* . Để thấy rõ giá trị thì chiếc Cabriolet 68J12 hãng Hispano-Suiza đời 1936 đã được bán với giá $1,400,000 tại buổi đấu giá năm 2010 ở Scottsdale, bang Arizona.
91* . Tiếng lóng của Indonesia, nghĩa là ngu dốt và thiểu năng.
92* . Xúc xích kiểu Trung Quốc.
93* . Xôi với gà bọc trong lá sen, món yêu thích của tôi.
94* . Harry Leong rõ ràng chưa từng đặt chân vào một căn hộ của HBD (Ban Cung cấp nhà và Phát triển) nào trong suốt cuộc đời của mình, nhưng ông cũng giống một phần trăm người bị lãng quên khác luôn mộng tưởng về việc chuyển đến sống tại căn hộ nhỏ hơn của HDB “vì tôi được cấp một căn.”
95* . Bất cứ người mê trà thực sự nào cũng sẽ cho bạn biết rằng GFBOP (Golden Flowery Broken Orange Pekoe) là viết tắt của Chè bạch tuyết cam tan thành cánh đồng hoa vàng.
96* . Yang di-Pertuan Agong, hay gọi tắt là Agong, là Quốc vương của Malaysia. Chín tiểu vương quốc Mã Lai đều có những người trị vì và những gia đình hoàng tộc riêng, và vị Agong sẽ được lựa chọn ra từ những tiểu vương trị vì này năm năm một lần.
97* . Grazie mille (tiếng Ý), nghĩa là “Cám ơn nhiều!”
98* . Salute (tiếng Ý): nghĩa là “Chúc sức khỏe!”
99* . Sophie là chị gái của Colin Khoo, và mẹ họ là chị gái của Harry Leong cũng là cô bác của Astrid. Đúng vậy, Singapore là một đất nước nhỏ, nó trở nên nhỏ hơn nữa trong đám đông toàn những kẻ giàu có.
100* Đây thực sự là cách tuyệt nhất để làm nóng một miếng bánh pizza mua từ hai ngày trước. Vỏ bánh sẽ giòn tan và phô mai sẽ tan chảy béo ngậy nếu bạn đậy vung trong một phút cuối.
101* . Tiếng Quảng Đông nghĩa là “quá dài dòng.”
102* . Tiếng Ý: Cuối cùng tôi đã thắng! Đã thắng! Đã thắng!
103* . Hệ thống Thu phí Đường bộ Điện tử (Electronic Road Pricing) ấn tượng của Singapore, được sử dụng để kiểm soát tắt nghẽn giao thông, hệ thống này cũng nhận được mức độ phàn nàn ấn tượng từ người dân.
104* . Ah Meng - một chú đười ươi mạnh mẽ, đã là ngôi sao thu hút chính trong Sở thú Singapore những năm 1980.
105* . Bánh rán ngọt cuộn với dừa nạo xào đường, bởi vì cách chiếc bánh rán được gấp ở đầu cuối vô tình giống dương vật nhỏ chưa được cắt bao quy đầu.
106* . Một con lợn quay truyền thống, một trong những món đặc biệt trong ẩm thực Philippin.
107* . Những con tôm hồng lớn tươi trong sữa dừa, cao lương mỹ vị của Palawan.