← Quay lại trang sách

PHẦN PHỤ LỤC (tt) -

PHẦN PHỤ LỤC (tt)

ản phiên âm Hán Việt:

SẮC KIẾN NGHĨA BỈNH TRUNG PHÙ CHÍNH ĐÔNG HẢI ĐOÀN THƯỢNG ĐẲNG THẦN HỘ QUỐC TÝ DÂN NẪM TRỨ LINH ỨNG TIẾT MÔN BAN CẤP TẶNG SẮC CHUẨN HỨA PHỤNG SỰ MINH MẠNG NHỊ THẬP NHẤT NIÊN TRỊ NGÃ THÁNH TỔ NHÂN HOÀNG ĐẾ NGŨ TUẦN ĐẠI KHÁNH TIẾT KHÂM PHỤNG BẢO CHIẾU ÂN LỄ LONG ĐĂNG TRẬT TỨ KIM PHI ỨNG CẢNH MỆNH DIỄN NIỆM THẦN HƯU KHẢ GIA TẶNG: KIẾN NGHĨA BỈNH TRUNG PHÙ CHÍNH PHỈ ANH THƯỢNG ĐẲNG THẦN NHƯNG CHUẨN HỨA ĐÔNG NGÀN HUYỆN HÀ VỸ XÃ Y CỰU PHỤNG SỰ THẦN KỲ TƯƠNG HỮU BẢO NGÃ LÊ DÂN KHÂM TAI

THIỆU TRỊ TỨ NIÊN BÁT NGUYỆT SƠ NHẤT NHẬT.

Bản phỏng dịch:

Sắc phong. Ban cho Đông Hải Đoàn kiến nghĩa, bỉnh trung, phù chính: Thượng đẳng thần vì Ngài đã giúp nước, che chở dân linh ứng lâu năm, nhờ công ơn của Thần nay ban tặng sắc phong để chuẩn việc phụng sự Vua Minh Mạng năm thứ 21 trị vì và nhân ngày đại lễ mừng thọ Thánh tổ Hoàng đế 50 tuổi.Cung kính vâng theo chiếu báo ân saauveef việc làm lễ phong bậc cho các Tôn Thần. Phụng lệnh sáng suốt gánh vác việc lớn vẫn mãi ơn Thần. Vậy xứng được tặng thêm: Kiến nghĩa, bỉnh trung, phù chính, phỉ anh Thượng đẳng thần. Chuẩn y cho xã hà Vỹ huyện Đông Ngàn theo đó phụng thờ với nghi lễ như xưa. Thần ban phúc cứu giúp bảo vệ dân lành. Khâm lệnh

Ngày 1 tháng 8 năm thứ 4 niên hiệu Thiệu Trị - tức năm Giáp Thìn 1844

Chú thích: Minh Tông (1807-1847) là con trưởng của Minh Mạng, ở ngôi (1841-1847) lấy niên hiệu là Thiệu Trị

1.6. Sắc phong của Vua Tự Đức ban cho các Thánh năm 1880

Bản phiên âm Hán Việt:

SẮC CHỈ BẮC NINH TỈNH ĐÔNG NGÀN HUYỆN HÀ VỸ XÃ TÒNG TIỀN PHỤNG SỰ KIẾN NGHĨA BỈNH TRUNG PHÙ CHÍNH PHỈ ANH HIỂN LIỆT TRÁC VỸ ĐÔNG HẢI ĐOÀN THƯỢNG ĐẲNG THẦN AN NGHĨA CHIÊU LINH HIỂN LIỆT CHIÊU TRUNG KIỆT TIẾT TRÁC VỸ TAM GIANG KHƯỚC ĐỊCH THƯỢNG ĐẲNG THẦN PHỔ ĐỘ HOẰNG TẾ PHỔ HIỆP TRỪNG TRẠM ĐĂNG GIANG DỤ PHÚC CHI THẦN UYÊN NHUẬN TĨNH MỤC HOẰNG LỢI TRỪNG TRẠM THỦY HẢI CHI THẦN TIẾT KINH BAN CẤP SẮC PHONG CHUẨN KỲ PHỤNG SỰ TỰ ĐỨC TAM THẬP NHẤT NIÊN CHÍNH TRỊ TRẪM NGŨ TUẦN ĐẠI KHÁNH TIẾT KINH BAN BẢO CHIẾU ĐÀM ÂN LỄ LONG ĐĂNG TRẬT ĐẶC CHUẨN HỨA Y CỰU PHỤNG SỰ DỤNG CHÍ QUỐC KHÁNH NHI THÂN TỰ ĐIỂN KHÂM TAI

TỰ ĐỨC TAM THẬP TAM NIÊN THẬP NHẤT NGUYỆT NHỊ THẬP TỨ NHẬT

Bản phỏng dịch:

Ban sắc chỉ cho xã Hà Vỹ, huyện Đông Ngàn, tỉnh Bắc Ninh. Theo như trước đây các vị Thần vẫn mang danh hiệu: Kiến nghĩa, bỉnh trung, phù chính, phỉ anh, hiển liệt, trác vỹ Đông Hải Đoàn: Thượng đẳng thần. An nghĩa, chiêu linh, hiển liệt, chiêu trung, kiệt tiết trác vỹ, Tam Giang khước địch: Thượng đẳng thần. Phổ độ, hoằng tế, phổ hiệp, trừng trạm, Đăng Giang dụ phúc: Chi thần. Uyên nhuận, tĩnh mục, hoằng lợi, trừng trạm, Thủy Hải: Chi thần. Nay ban cấp sắc phong chuẩn phụng sự nhân dịp Vua Tự Đức năm thứ 31 nắm quyền chính trị và ngày đại lễ mừng thọ 50 tuổi. Trẫm ban chiếu báu ân sâu về việc lễ gia phong hạng bậc cho các tôn thần. Phải chuẩn y phụng lệnh mà ghi nhớ thực hiện theo nghi thức cấp Quốc gia và theo đúng lễ nghi thờ cúng như xưa. Khâm lệnh

Ngày 24 tháng 11 năm thứ 33 niên hiệu Tự Đức – tức năm Canh Thìn 1880

Chú thích: Hồng Nhiệm (1829-1883) là con trai của Thiệu Trị ở ngôi (1848-1883) lấy niên hiệu là Tự Đức

1.7. Sắc phong của Vua Đồng Khánh ban cho các Thánh năm 1886

Bản phiên âm Hán Việt:

SẮC KIẾN NGHĨA BỈNH TRUNG PHÙ CHÍNH PHỈ ANH HIỂN LIỆT TRÁC VỸ ĐÔNG HẢI ĐOÀN THƯỢNG ĐẲNG THẦN AN NGHĨA CHIÊU LINH HIỂN LIỆT CHIÊU TRUNG KIỆT TIẾT TRÁC VỸ TAM GIANG KHƯỚC ĐỊCH THƯỢNG ĐẲNG THẦN PHỔ ĐỘ HOẰNG TẾ, PHỔ HIỆP TRỪNG TRẠM ĐĂNG GIANG DỤ PHÚC CHI THẦN UYÊN NHUẬN TĨNH MỤC HOẰNG LỢI TRỪNG TRẠM THỦY HẢI CHI THẦN HƯỚNG LAI HỘ QUỐC TÝ DÂN NẪM TRỨ LINH ỨNG TIẾT MÔNG BAN CẤP TẶNG SẮC LƯU TỰ TỨ KIM PHI ỨNG CẢNH MỆNH DIỄN NIỆM THẦN HƯU KHẢ GIA TẶNG DỰC BẢO TRUNG HƯNG CÁC ĐẲNG THẦN NHƯNG CHUẨN HỨA BẮC NINH TỈNH, ĐÔNG NGÀN HUYỆN HÀ VỸ XÃ Y CỰU PHỤNG SỰ THẦN KỲ TƯƠNG HỮU BẢO NGÃ LÊ DÂN KHÂM TAI

ĐỒNG KHÁNH NHỊ NIÊN THẤT NGUYỆT SƠ NHẤT NHẬT.

Bản phỏng dịch:

Sắc phong. Kiến nghĩa, bỉnh trung, phù chính, phỉ anh, hiển liệt, trác vỹ, Đông Hải Đoàn: Thượng đẳng thần. An nghĩa, chiêu linh, hiển liệt, chiêu trung, kiệt tiết, trác vỹ Tam Giang khước địch: Thượng đẳng thần. Phổ độ, hoằng tế, phổ hiệp, trừng trạm, Đăng Giang dụ phúc: Chi thần. Uyên nhuận, tĩnh mục, hoằng lợi, trừng trạm, Thủy Hải: Chi thần. Từ trước tới nay các vị Thần đều giúp nước che chở dân linh ưng lâu năm, nhớ ơn công đức đã ban cấp tặng sắc phong để lưu giữ việc thờ cúng các vị Thần. Phụng mệnh sáng suốt nghĩ đến ơn Thần đã phò giúp giữ gìn thời Trung hưng, nay ban cấp tặng sắc phong cho các đẳng thần. Chuẩn y cho xã Hà Vỹ, huyện Đông Ngàn, tỉnh Bắc Ninh theo đó phụng thờ với nghi lễ như xưa. Các Thần ban phúc cứu giúp dân lành Khâm lệnh

Ngày 1 tháng 7 năm thứ nhất niên hiệu Đồng Khánh – tức năm Bính Tuất 1886

Chú thích: Ứng Xụy (1864-1888) là con nuôi thứ hai của Vua Tự Đức ở ngôi (1886-1888) lấy niên hiệu là Đồng Khánh

1.8. Sắc phong của Vua Duy Tân ban cho các Thánh năm 1909

Bản phiên âm Hán Việt:

SẮC CHỈ BẮC NINH TỈNH ĐÔNG NGÀN HUYỆN HÀ VỸ XÃ TÒNG TIỀN PHỤNG SỰ KIẾN NGHĨA BỈNH TRUNG PHÙ CHÍNH PHỈ ANH HIỂN LIỆT TRÁC VỸ DỰC BẢO TRUNG HƯNG ĐÔNG HẢI ĐOÀN THƯỢNG ĐẲNG THẦN AN NGHĨA CHƯƠNG LINH HIỂN LIỆT BIỂU TRUNG KIỆT TIẾT TRÁC VỸ DỰC BẢO TRUNG HƯNG TAM GIANG KHƯỚC ĐỊCH THƯỢNG ĐẲNG THẦN PHỔ ĐỘ HOẰNG TẾ PHỔ HIỆP TRỪNG TRẠM DỰC BẢO TRUNG HƯNG ĐĂNG GIANG DỤ PHÚC CHI THẦN UYÊN NHUẬN TĨNH MỤC HOẰNG LỢI TRỪNG TRẠM DỰC BẢO TRUNG HƯNG THỦY HẢI CHI THẦN TIẾT KINH BAN CẤP SẮC PHONG CHUẨN KỲ PHỤNG SỰ DUY TÂN NGUYÊN NIÊN TẤN QUANG ĐẠI LỄ KINH BAN BẢO CHIẾU ĐÀM ÂN LỄ PHONG ĐĂNG TRẬT ĐẶC CHUẨN Y CỰU PHỤNG SỰ DỤNG CHÍ QUỐC KHÁNH NHI THÂN TỰ ĐIỂN KHÂM TAI

DUY TÂN TAM NIÊN BÁT NGUYỆT THẬP NHÁT NHẬT

Bản phỏng dịch:

Ban sắc chỉ cho xã Hà Vỹ, huyện Đông Ngàn, tỉnh Bắc Ninh. Theo như trước đây các vị Thần vẫn mang danh hiệu: Kiến nghĩa, bỉnh trung, phù chính, phỉ anh, hiển liệt, dực bảo Trung hưng Đông Hải Đoàn: Thượng đẳng thần. An nghĩa, chiêu linh, hiển liệt, chiêu trung, kiệt tiết, trác vỹ dực bảo Trung hưng Tam Giang khước địch: Thượng đẳng thần. Dụ phúc, Phổ độ, hoằng tích, phổ hiệp, trừng trạm, dực bảo Trung hưng Đăng Giang: Chi thần. Uyên nhuận, tĩnh mục, hoằng lợi, trừng trạm, dực bảo Trung hưng Thủy Hải: Chi thần. Nhân dịp Đức Vua Duy Tân được tấn phong năm đầu nay ban chiếu báu ân sâu cung kính tặng sắc phong cho các tôn Thần. Đặc chuẩn phụng lệnh phải ghi nhớ mà thực hiện theo nghi thức cấp Quốc gia và phải theo đúng nghi lễ thờ cúng như xưa. Khâm lệnh

Ngày 11 tháng 8 năm thứ 3 niên hiệu Duy Tân – tức năm Kỷ Dậu 1909

Chú thích: Vĩnh San (1900-1945) là con Vua Thành Thái ở ngôi (1907-1916) lấy niên hiệu là Duy Tân

1.9. Sắc phong của Vua Khải Định ban cho Thánh Thuỷ Hải năm 1924

Bản phiên âm Hán Việt:

SẮC BẮC NINH TỈNH ĐÔNG NGÀN HUYỆN HÀ VỸ XÃ TÒNG TIỀN PHỤNG SỰ NGUYÊN TẶNG UYÊN NHUẬN TĨNH MỤC HOẰNG LỢI TRỪNG TRẠM DỰC BẢO TRUNG HƯNG THỦY HẢI ĐẠI VƯƠNG TÔN THẦN HỘ QUỐC TÝ DÂN NẪM TRỨ LINH ƯNG TIẾT MÔNG BAN CẤP SẮC PHONG CHUẨN HỨA PHỤNG SỰ TỨ KIM CHÍNH TRỊ TRẪM TỨ TUẦN ĐẠI KHÁNH TIẾT KINH BAN BẢO CHIẾU ĐÀM ÂN LỄ LONG ĐĂNG TRẬT TRỨ GIA TẶNG UÔNG NHUẬN TRUNG ĐẲNG THẦN.ĐẶC CHUẨN PHỤNG SỰ DỤNG CHÍ QUỐC KHÁNH NHI THÂN TỰ ĐIỂN KHÂM TAI

KHẢI ĐỊNH CỬU NIÊN THẤT NGUYỆT NHỊ THẬP NGŨ NHẬT

Bản phỏng dịch:

Ban sắc lệnh cho xã Hà Vỹ, huyện Đông Ngàn, tỉnh Bắc Ninh. Theo như trước đây vẫn phụng sự nguyên tặng Thủy Hải Đại vương với danh hiệu Uyên nhuận, tĩnh mục, hoằng lợi, trừng trạm, tôn thần vì Ngài đã giúp nước che chở dân linh ứng lâu năm và phò giúp giữ gìn thời Trung hưng. Nhờ công ơn Thần nay đang chấp chính và nhân ngày Đại lễ mừng thọ 40 tuổi, Trẫm ban chiếu báu ân sâu cung kính gia tặng cho Thủy Hải là Trung đẳng thần. Phải chuẩn y phụng lệnh mà ghi nhớ thực hiện theo nghi thức cấp Quốc gia và theo đúng nghi lễ thờ cúng như xưa. Khâm lệnh

Ngày 25 tháng 7 năm thứ 9 niên hiệu Khải Định – tức năm Giáp Tý 1924

Chú thích. Bửu Đảo (1885-1925) là con vua Đồng Khánh, ở ngôi (1916-1925) lấy niên hiệu là Khải Định

1.10. Sắc phong của Vua Khải Định ban cho Thánh Đăng Giang năm 1924

Bản phiên âm Hán Việt:

SẮC BẮC NINH TỈNH ĐÔNG NGÀN HUYỆN HÀ VỸ XÃ TÒNG TIỀN PHỤNG SỰ NGUYÊN TẶNG PHỔ ĐỘ HOẰNG TẾ PHỔ HIỆP TRỪNG TRẠM DỰC BẢO TRUNG HƯNG ĐĂNG GIANG DỤ PHÚC ĐẠI VƯƠNG TÔN THẦN HỘ QUỐC TÝ DÂN NẪM TRỨ LINH ƯNG TIẾT MÔNG BAN CẤP SẮC PHONG CHUẨN HỨA PHỤNG SỰ TỨ KIM CHÍNH TRỊ TRẪM TỨ TUẦN ĐẠI KHÁNH TIẾT KINH BAN BẢO CHIẾU ĐÀM ÂN LỄ LONG ĐĂNG TRẬT TRỨ GIA TẶNG UÔNG NHUẬN TRUNG ĐẲNG THẦN ĐẶC CHUẨN PHỤNG SỰ DỤNG CHÍ QUỐC KHÁNH NHI THÂN TỰ ĐIỂN KHÂM TAI

KHẢI ĐỊNH CỬU NIÊN THẤT NGUYỆT NHỊ THẬP NGŨ NHẬT

Bản phỏng dịch:

Ban sắc lệnh cho xã Hà Vỹ, huyện Đông Ngàn, tỉnh Bắc Ninh. Theo như trước đây vẫn phụng sự nguyên tặng: phổ độ, hoàng tế, phổ hiệp trừng trạm Đăng Giang dụ phúc Đại vương tôn thần vì Ngài đã giúp nước che chở dân linh ứng lâu năm đã phò giúp giữ gìn thời Trung hưng. Nhờ công ơn Thần, nay đang chấp chính và nhân ngày Đại lễ mừng thọ 40 tuổi, Trẫm ban chiếu báu ân sâu cung kính gia tặng cho Đăng Giang là Trung đẳng thần. Phải chuẩn y phụng lệnh mà ghi nhớ thực hiện theo nghi thức cấp Quốc gia và theo đúng nghi lễ thờ cúng như xưa. Khâm lệnh

Ngày 25 tháng 7 năm thứ 9 niên hiệu Khải Định – tức năm Giáp Tý 1924

Chú thích. Bửu Đảo (1885-1925) là con vua Đồng Khánh, ở ngôi (1916-1925) lấy niên hiệu là Khải Định

2.DANH SÁCH CÁC VỊ KHOA BẢNG LÀNG HÀ VỸ THỜI PHONG KIẾN (HUƠNG CỐNG, TIẾN SĨ, THÁM HOA )

Chức vụ, ghi chú

I. Thôn Đại Vỹ

Lễ bộ Tả thị lang

(Hoàng giáp)

Hiếu sát sứ

Hương cống

Hương cống

Hương cống

Hương cống

Tri Phủ

Tri Phủ

II Thôn Giao Tác

Thừa chính sứ

Về ở Hương Mạc,

Từ Sơn, Bắc Ninh

Về ở Từ Liêm Hà Nội

Về ở Tức Mạc Nam Định

Hương cống

Hương cống

Hương cống

Hương cống

Nguyễn Thế Danh Hương cống

10 Nguyễn Thế Nhạc Hương cống

Nguyễn Văn Tước Hương cống

Hiếu Phó sứ

Hương cống

Hương cống

Hương cống

Hương cống

Hương cống

III Thôn Châu Phong

Tri phủ

Tri phủ

Hương cống

Hương cống

Hương cống

Chú thích: Thám hoa cao hơn Hoàng giáp

Hoàng Giáp là Nhị giáp Tiến sĩ

Nhị giáp Tiến sĩ cao hơn Tam giáp Tiến sĩ

Hương cống ngang Cử nhân

Ngoài ra Hà Vỹ còn có:

-Tiến sĩ Ngô Chấp Chung quê gốc ở Đại Vỹ trú quán thôn Hà Lỗ làm quan Hiến sát sứ

-Tiến sĩ Đồng Nhân Phái sinh ở Thiết Úng là con nuôi cụ Đỗ Túc Khang ở Giao Tác.

Đạt được học vị Tiến sĩ thời xưa khó khăn hơn rất nhiều so với Tiến sĩ thời nay, vì Nhà nước phong kiến chỉ tổ chức thi ba năm một lần và lấy rất ít Tiến sĩ. Ví như khoa thi năm 1706 có 3000 cử nhân đi thi chỉ lấy có 5 Tiến sĩ

3. DANH SÁCH CÁC GIA ĐÌNH Ở HÀ VỸ ĐƯỢC TẶNG BẰNG CÓ CÔNG VỚI NƯỚC, HUÂN, HUY CHƯƠNG VÀ BẰNG KHEN CỦA CHÍNH PHỦ TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1)

Quyết định mức khen

I Thôn Đại Vỹ

Huy chương kháng chiến (KC)

Huy chương KC

Huy chương KC

Huy chương KC

Huy chương KC

Huy chương KC

Huy chương KC

Huy chương KC

Huy chương KC

Bằng khen của Chính phủ (CP)

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

II. Thôn Giao Tác

Nhà nước 13 CP12-01-1970

Nhà nước 13 CP12-01-1970

Huy chương KC

Huy chương KC

Huy chương KC

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

III. Thôn Châu Phong

Huy chương KC

Huy chương KC

Huy chương KC

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Bằng khen của CP

Chú thích: (1) Tên (hoặc họ) một số cụ bà theo tên (hoặc họ) chồng

2. DANH SÁCH CÁC BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG

Họ và tên liệt sĩ

Nguyễn Đàm Thăng

(con trai duy nhất)

Lê Văn Phú

(con trai duy nhất)

Nguyễn Hữu Bình

(con trai duy nhất)

Nguyễn Công Thạch

(con trai duy nhất)

Phạm Văn Mạch

(con trai duy nhất)

3. DANH SÁCH CÁC LIỆT SĨ

3. 1. Thời chống Pháp

Năm hy sinh

I. Thôn Đại Vỹ

1950

1948

1950

1950

1950

1950

1950

1950

1949

1950

1950

1950

1950

1951

1953

II. Thôn Giao Tác

1955

1951

1950

1951

1952

1953

1954

1950

1952

1951

1953

III. Thôn Châu Phong

1949

1951

1950

1951

1951

1951

1952

1953

1951

1950

1954

1954

1950

1963

1950

1952

1950

(Liệt sĩ anh hùng)

1949

1951

1954

1954

1952

1951

1953

1950

1951

1951

1954

1951

1953

1954

1954

1953

3. 2. Thời chống Mỹ và chiến tranh biên giới

Ngày hy sinh

I. Thôn Đại Vỹ

2-5-1974

08-2-1968

23-5-1970

02-5-1974

18-4-1970

07-4-1973

06-2-1973

09-3-1968

05-5-1973

10-1-1969

12-8-1972

22-9-1972

20-11-1968

12-5-1972

01-8-1968

26-1-1970

25-4-1971

25-3-1969

18-12-1969

16-4-1968

23-1-1977

11-4-1978

14-2-1980

II. Thôn Giao Tác

24-11-1968

22- 9 -1972

18-12-1969

23 - 2-1969

28-1-1970

31-1-1973

19-12-1970

31-8-1968

16-5 -1968

2-10-1967

18-2-1970

14-3-1971

18-7-1970

28-4-1979

25-1-1979

III. Thôn Châu Phong

19-9-1968

07-2-1972

15-2-1972

16-3-1969

15-3-1972

29-12-1971

05-8-1969

13-1-1967

19-3-1969

07-1-1974

19-7-1970

05-8-1967

11-5-1968

18-11-1969

15-4-1969

23-10-1967

19-5-1969

09-1-1970

31-1-1969

29-10-1968

07-12-1967

15-12-1970

13-4-1968

14-8-1971

27-3-1974

19-4-1970

20-11-1971

05-02-1979

04-1-1979

11-10-1982

DANH SÁCH CÁC CỤ CAO NIÊN, ĐẠI DIỆN CÁC DÒNG HỌ LỚN, CÓ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ AM HIỂU LỊCH SỬ TRONG LÀNG ĐÃ THAM GIA ĐÓNG GÓP Ý KIẾN (Ý kiến góp ý được in riêng - để lưu)

1. Nguyễn Ngọc Giao, sinh năm 1922 - cụ Thượng thôn Đại Vỹ

2. Cử nhân Lê Văn Kiên, nguyên Phó Hiệu trưởng kiêm bí thư Chi bộ trường THPT Liên Hà, Đông Anh Hà Nội, sinh năm 1930

3. Nhà giáo Nguyễn Văn Sáng (Sĩ Khải), nguyên Hiệu trưởng trường PT cấp II Đại Phúc, thị xã Bắc Ninh, sinh năm 1930

4. Ngô Văn Lục, nguyên Bí thư Đảng uỷ Nông trường II, Đông Anh Hà Nội

5. Kỹ sư Nguyễn Ngọc Liên, chuyên viên Bộ ĐH và THCN, sinh năm 1932

6. Bác sĩ Phạm Thanh Long, nguyên Trưởng phòng Cục PB-CB. Bộ Y Tế.Trưởng họ Phạm Ngân thôn Châu Phong, sinh năm 1933

7. Phạm Ngọc Đoan (Doãn) - Trưởng phòng LT Từ Sơn. Trưởng họ Phạm Quí Công thôn Châu Phong, sinh năm 1933

8. Kỹ sư Đỗ Nguyên Lãng, nguyên Trung tá QĐNDVN, sinh năm 1933

9. Cử nhân Nguyễn Thế Toàn, nguyên Hiệu phó trường Bồi dưỡng Sư phạm Hà Bắc, sinh năm 1933

10. Đại tá Phạm Huy Thông, nguyên Trưởng ban Tổng kết Cục Chính trị Bộ TL Pháo binh VN, sinh năm 1935

11. Kỹ sư Nguyễn Văn Đính, nguyên Đại tá QĐNDVN, sinh năm 1935

12. Cử nhân Nguyễn Hữu Cảnh, nguyên Bí thư Đảng uỷ, Phó Giám đốc trường Đảng tỉnh Hà Bắc, sinh năm 1935

13. Y sư Lê Minh, Q Chủ tịch Hội châm cứu thuốc Nam huyện Gia Lâm Hà Nội, sinh năm 1935

14. GS.TS Ngô Thế Dân, nguyên Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sinh năm 1938

15. Cử nhân Lê Trọng Tiên, nguyên Đại tá CANDVN, giảng viên trường Đại học ANND, Nhà giáo ưu tú, sinh năm 1938

16. Đỗ Hồng Phong, nguyên Chủ tịch và Bí thư Đảng uỷ xã Liên Hà, sinh năm 1939

17. Kỹ sư Nguyễn Hữu Ánh, nguyên Trưởng phòng HC-TH Ty NN Hà Bắc, sinh năm 1940

18. Cử nhân Nguyễn Đức Sương nguyên Bí thư chi bộ trường cấp III Xuân Nộn, Hiệu trưởng trường cấp II Vân Hà, Đông Anh, sinh năm 1940

19. Đỗ Ngọc Tuân, nguyên trưởng ban VH-TT xã Liên Hà, Bí thư chi bộ thôn Giao Tác, sinh năm 1940

20. PGS. TSKH Đỗ Nguyên Khoát, nguyên Vụ trưởng Bộ Tài chính, Phó Chủ Tịch HĐ Quản trị Tổng CT Hàng không DD VN, GS danh dự Học viện Kinh tế Xanh Pê-téc- bua LB Nga, sinh năm 1941

21. Đỗ Văn Đào, nguyên Chủ tịch UB MT TQ xã Liên Hà, Bí thư chi bộ Thôn Giao Tác, sinh năm 1941

22. Kỹ sư cao cấp Đỗ Văn Hạnh, nguyên Giám đốc Vật nuôi và giống Cây trồng, Bộ NN và PTNN, sinh năm 1942

23. Cử nhân Nguyễn Duy Phái, nguyên Phó Trưởng phòng VH-TT-DL huyện Đông Anh, sinh năm 1944

Đánh máy : Đào Anh Minh - Hiệu đính: HuyTran
Nguồn: NHÀ XUẤT BẢN THANH NIÊN
VNthuquan.net - Thư viện Online
Được bạn: Ct.Ly đưa lên
vào ngày: 21 tháng 6 năm 2012