← Quay lại trang sách

Chú Thích.

[1] Báo Sự thật 2-9-1935 (dẫn lại trong lời tựa của I. Iuđina viết cho cuốn Khói lửa - Nhà xuất bản ngoại văn Mạc tư khoa 1953)

[2] Xin xem thêm cuốn Văn sĩ xã hội của Hải Triều - nhà xuất bản Văn hóa Cứu quốc Việt Nam.

[3] Cách mạng 1789

[4] A. Ivasenkô, “Góp vào vấn đề chủ nghĩa hiện thực phê phán và chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa” - Vũ Thư Hiền và Lê Đình Kỵ dịch, trong cuốn Những cuộc thảo luận về chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa ở Liên-xô. Nhà xuất bản Văn học - Hànội 1961 - trang 82.

[5] Annét Viđan, H. Bacbuyxơ, chiến sĩ của Hòa bình (tr. 65). Nhà xuất bản Les éditeurs français réunis, Paris - 1953

[6] Annét Viđan - Sách đã dẫn - tr.64.

[7] Quân Đức (N.D)

[8] Lính tòng ngũ năm 1913 (N.D)

[9] Trung đoàn 124 (N.D)

[10] Tên đặt cho người chiến sĩ hồi Đại chiến thứ nhất: Lông lá (N.D)

[11] Bánh của lính (N.D)

[12] Embusqué: Núp sau lưng kẻ khác, trốn tránh việc ra tiền tuyến (N.D)

[13] Biệt động đội (N.D)

[14] Ý nói đạn đại bác cỡ lớn (N.D)

[15] Lính Đức (N.D)

[16] Cái mũ (N.D)

[17] Sĩ quan Đức (N.D)

[18] Xi-vin: Những người không ở trong quân đội. (N.D)

[19] Vua nước cổ Ai-cập (N.D)

[20] Bộ phận ngân khố của quân đội. (N.D)

[21] Ở các nhà lớn các thành phố, người đàn bà gác cổng là người biết nhiều chuyện nhất (N.D)

[22] Người gấp nếp lược như đàn dương cầm (N.D)

[23] Ý nói rất cao (N.D)

[24] Lính Marốc (N.D)

[25] Trạm đặt phía trước chiến hào (N.D)

[26] Hoa vi-ô-let (N.D)

[27] Bếp ăn chung (N.D)

[28] Lớp lính năm 1893 (N.D)

[29] Xi-vê: thịt nấu có rượu và hành. (N.D)

[30] Chữ Blerơ dùng để gọi Sămbrơmơdơ. Đuy Fetxiê là tên nhại lấy từ chữ fesse là cái đít mà ra (N.D)

[31] Sợi tơ nhện thỉnh thoảng thấy bay lưng chừng giời: trông thấy là điều hay (N.D)

[32] Thịt hộp (N.D)

[33] Những lời dối trá ấy (N.D)

[34] Điều lệnh quân sự (N.D)

[35] Lon chéo bằng bạc (N.D)

[36] Giờ uống trà (N.D)

[37] Sĩ quan quân y dược (N.D)

[38] Tôi đã đổi tên anh lính này, cũng như đã đổi tên làng (H.B)

[39] Ý chỉ Fuiat (N.D)

[40] Một tỉnh Pháp đã nhượng lại cho Đức từ lâu (N.D)

[41] Bánh của lính (N.D)

[42] Tiếng Đức có nghĩa là Chúa phù hộ chúng ta (N.D)

[43] Tên bằng thép, hồi đó người ta ném từ tàu bay xuống để thay đạn (N.D)

[44] Nghề Mã Giám-sinh (N.D)

[45] Nguyên văn: trơ xương sườn như ở bờ biển – khó dịch vì tiếng Pháp côtes có nghỉa là xương sườn đồng thời cũng có nghĩa là bờ biển. (N.D)

[46] Le père la Fouine nghĩa là lão già hay sục sạo - ở đây dùng như tên riêng (N.D)

[47] Cái mũ sắt. (N.D)

[48] Cái tay lái máy bay (N.D)

[49] Khinh khí cầu (N.D)

[50] Trọng pháo 155 ly do viên thiếu tá pháo binh Pháp Rimailho sáng chế (N.D)

[51] Vecđoong là một thành phố có pháo đài ở miền Đông nước Pháp nổi tiếng vì những trận chiến đấu ác liệt trng đại chiến lần thứ nhất (N.D)

[52] Thành ngữ Pháp có câu: “Heureux en jeu, malheureux en amour!” “sung sướng trong canh bạc, khốn khổ trong tình yêu” vì vậy anh này được bạc, bị chế là mọc sừng. (N.D)

[53] Tiếng Đức nghĩa là: trời phù hộ chúng ta. (N.D)

[54] Rượu khai vị pha bằng hai thứ rượu: vécmút và catxi (N.D)

[55] “Đằng kia có rượu ngon” là câu đầu của một bài hát binh lính hay hát khi ra trận (N.D)

[56] Tiếng Đức: Chú ý!... phát thứ hai... bắn... (N.D)

[57] Đức (N.D)

[58] Chúng chết rồi. Ta ở lại đây thôi... (N.D)

[59] Tiếng Pháp: “Chúng tôi xin giơ tay hàng” (N.D)

[60] Tiếng Đức: Hắn chết rồi (N.D)

[61] Những người theo chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi (N.D)

[62] Cách mạng tư sản năm 1789 (N.D)

[63] Ở đây tác giả dùng chữ troupeaux d’armées (N.D)