NIÊN BIỂU LỊCH SỬ Ả RẬP
569-632 Mahomet.
610 Linh giác của Mahomet..
622 Ông trốn qua La Médine.
630 Ông chiếm La Mecque
632-634 Abu Bekr làm calife[7].
634-644 Omar làm calife.
635 Người Hồi giáo chiếm Damas.
637 Họ chiếm Jérusalem và Ctésiphon.
641 Họ chiếm Ba Tư và Ai Cập.
641 Họ thành lập thị trấn Le Caire (Fustat).
642 Dựng thánh thất[8] Amr ở Le Caire.
644-656 Othman làm calife.
656-660 Ali làm calife.
660-680 Muawiya đệ nhất làm calife.
660-750 Triều đại Omeyyade ở Damas.
662 Chữ số Ấn Độ truyền qua Syrie.
680 Husein bị giết ở Kerbela.
680-683 Yezid đệ nhất làm calife.
683-684 Muawiya II làm calife.
685-705 Abd al-Malik làm calife.
691-694 Dựng thánh thất al-Aqsa và Mái tròn trên đá ở Jérusalem.
693-862 Chính quyền Hồi giáo ở Arménie.
698 Hồi giáo chiếm Carthage.
705-715 Walid đệ nhất làm calife.
705 Bắt đầu dựng đại thánh thất ở Damas.
711 Hồi giáo vô Y Pha Nho.
715-717 Suleiman đệ nhất làm calife.
717-720 Omar II làm calife.
720-724 Yezid II làm calife.
732 Quân đội Hồi giáo bị đẩy lùi ở Tours.
743 Đồ chạm nổi ở Mshatta.
743-744 Walid II làm calife.
750 Abul-Abbas al-Saffah khai sáng triều đại Abbasside.
754-775 al-Mansur làm calife. Bagdad thành kinh đô.
755-788 Abd-er-Rahman đệ nhất làm thống đốc[9] Cordoue.
757-847 Các triết gia phái Mutazilite.
760 Giáo phái Ismailite xuất hiện.
775-786 al-Mahdi làm calife.
786 Bắt đầu dựng Thánh thất màu lam ở Cordoue.
786-809 Haroun al-Rashid làm calife.
789-974 Triều đại Idriside ở Fez.
803 Dòng họ Barmécide mất ngôi.
803 Triết gia al-Kindi.
808-909 Triều đại Aghlabite ở Kairouan.
809-810 Hồi giáo chiếm hai đảo Corse và Sardaigne.
809-877 Học giả Hunain Ibn Ishak.
813-833 al-Mamoun làm calife.
820-872 Triều đại Tahiride ở Ba Tư.
822-852 Abd er-Rahman II làm thống đốc Cordoue.
827 Hồi giáo chiếm đảo Sicile.
830 “Toà Minh triết” ở Bagdad.
830 Cuốn “Đại số học” của al-Khwarizmi.
844-926 Y sĩ al-Razi.
846 Hồi giáo tấn công La Mã.
870-950 Triết gia al-Farabi.
872-903 Triều đại Saffaride ở Ba Tư.
973-935 Nhà thần học al-Ashari.
878 Thánh thất Ibn Talun ở Le Caire.
909 Bắt đầu có triều đại Fatimide ở Kairouan.
912-961 Abd-er-Rahman làm calife ở Cordoue.
915 Sử gia al-Tabari.
915-965 Thi sĩ al-Mutannabi.
934-1020 Thi sĩ Ferdousi.
940-998 Toán học gia Abu’l Wafa
945-1058 Triều đại Buwayhide ở Bagdad.
951 Nhà địa lí học al-Masudi chết.
961-976 al-Hakam làm calife ở Cordoue.
965-1039 Nhà vật lí học al-Haitham.
967-1049 Abu Said, thi sĩ theo giáo phái Soufi.
969-1171 Triều đại Fatimide ở Le Caire.
970 Thánh thất El-Azhar ở Le Caire.
973-1048 Nhà bác học al-Biruni.
973-1058 Thi sĩ al- Ma’arri. ở
976-1010 al-Hisham làm calife ở Cordoue.
978-1002 Almanor, tể tướng ở Cordoue.
980-1037 Triết gia Ibn Sina (Avicenne).
983 Nhóm “Huynh đệ Thành Ý”.
990-1012 Thánh thất al-Hakim ở Le Caire.
998-1030 Mahmud ở Ghazni.
1012 Người Berbère nổi loạn ở Cordoue.
1017-1092 Tổng lí đại thần (vizir) Nizam al-Mulk.
1031 Hồi giáo hết làm chủ Cordoue.
1038 Quân Thổ Nhĩ Kỳ do Seljouk làm thủ lĩnh, xâm chiếm Ba Tư.
1038-1123 Thi sĩ Omar Khayyam.
1040-1095 al-Mutamid, thống đốc kiêm thi sĩ.
1058 Quân Seljouk chiếm Bagdad.
1058-1111 Nhà thần học al-Ghazali[10]
1059-1063 Tughril Beg làm chúa[11] Bagdad.
1060 Quân Seljouk chiếm Arménie.
1063-1072 Alp Arslan làm chúa.
1071 Thổ thắng Hy Lạp ở Manzikert.
1072-1092 Malik Shah làm chúa.
1077-1327 Triều đại Roum ở Tiểu Á.
1088 Bắt đầu dựng thánh thất Ngày Thứ Sáu ở Isfahan.
1090 Giáo phái “Ám sát” xuất hiện.
1090-1147 Triều đại Almoravide ở Y Pha Nho.
1091-1162 Y sĩ Ibn Zohr.
1098 Nhà Fatimide chiếm Jérusalem.
1100-1166 Địa lí gia al-Idrisi.
1106 Triết gia Ibn Bajja,
1107-1185 Triết gia Ibn Tufail.
1117-1151 Sanjar, chúa triều đại Seljouk.
1126-1198 Triết gia Ibn Rushd (Averroès).
1130-1269 Triều đại Almohade ở Maroc.
1138-1193 Saladin.
1148-1248 Triều đại Almohade ở Y Pha Nho.
1162-1227 Gengis Khan (Thành Cát Tư Hãn).
1175-1249 Triều đại Ayyoubite.
1179-1220 Địa lí gia Yakut.
1181 Alcazar ở Séville.
1184-1291 Thi sĩ Saadi.
1187 Saladin thắng Thập tự quân ở Hattin và chiếm Jérusalem.
1188 Thi sĩ Nizami.
1196 Tháp Giralda ở Séville.
1210-1273 Thi sĩ Jalad ud din Rumi.
1211-1282 Nhà chuyên viết tiểu sử Ibn Khallikan.
1212 Kitô giáo thắng quân Maure ở Las Navas de Toledo.
1218-1238 al-Kamil làm chúa ở Le Caire.
1219 Gengis Khan chiếm Transoxiane.
1245 Mông Cổ chiếm Jérusalem.
1248 Bắt đầu dựng cung điện Alhambra.
1250-1517 Dòng Mameluk làm vua ở Ai Cập.
1252 Người Maure ở Y Pha Nho chỉ còn làm chủ được Grenade.
1258 Mông Cổ cướp phá Bagdad; triều đại Abbasside chấm dứt.
1260 Quân Mameluk đẩy lui quân Mông Cổ ở Ain Jaluk.
1260-1277 Baibars làm chúa Mameluk...
[7] Vừa là vua vừa làm giáo chủ Hồi giáo. Những cước chú đánh số Ả Rập này là của chúng tôi, những cước chú hoa thị * là của tác giả. [Trong ebook này, tất cả các chú thích tôi đều đánh số Ả Rập; để tiện phân biệt, về sau, các chú thích của Người dịch, tức của cụ Nguyễn Hiến Lê, tôi ghi thêm: (ND). (Goldfish)].
[8] Ta quen gọi là giáo đường Hồi giáo. Trong sách này, cụ Nguyễn Hiến Lê dùng từ “thánh thất” để khỏi lộn với giáo đường Kitô giáo. (ND).
[9] Emir: như một tiểu vương, cũng có một tiểu triều đình. (ND).
[10] Câu này tôi chép thêm theo bản tiếng Anh: 1058-1111: Al-Ghazali, theologian. (Goldfish)
[11] Sultan: Vua Thổ Nhĩ Kì theo Hồi giáo. (ND).