← Quay lại trang sách

Chú Thích

.

Nguyên văn: homeless shelter. Căn nhà chung dành cho người vô gia cư, cung cấp chỗ ở tạm thời an toàn cho các cá nhân và gia đình vô gia cư, đồng thời nhằm giảm thiểu các tác động môi trường tới cộng đồng. ↩

Nguyên văn: transitional house. Nhà ở chuyển tiếp là một dạng nhà tạm thời dành cho một số người vô gia cư nhất định, bao gồm những người vô gia cư có công ăn việc làm nhưng thu nhập thấp, không đủ tiền trang trải cho một mái ấm lâu dài. ↩

Năm 2018, ngưỡng nghèo do Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ đưa ra với gia đình hai thành viên như của hai mẹ con tác giả là thu nhập dưới 16.460USD/năm, trong khi mức thu nhập trung bình của người dân Mỹ là khoảng 31.000USD/năm. ↩

Nguyên văn: food stamp. Chương trình Hỗ trợ Dinh dưỡng bổ sung (SNAP). Tên cũ là Chương trình Tem phiếu Thực phẩm và hiện vẫn được dùng phổ biến, cung cấp hỗ trợ mua thực phẩm hàng tháng cho những người thu nhập thấp hoặc không có thu nhập sống tại Hoa Kỳ. Nếu đủ điều kiện thì bạn sẽ nhận được thẻ ghi nợ để sử dụng tại các cửa hàng tạp hóa, siêu thị. Hiện tại SNAP đang cung cấp thực phẩm miễn phí cho khoảng 40 triệu người Mỹ, tương đương khoảng 12% dân số Hoa Kỳ. ↩

Một chế độ ăn kiêng low-carb. ↩

Thuộc tiểu bang Washington. ↩

Một thương hiệu bánh mì của Mỹ từ năm 1921. Những sản phẩm bánh mì lát đầu tiên của họ được bán trên toàn quốc từ năm 1930. ↩

Một nhãn hiệu xúp cà chua đóng hộp. ↩

Tâm thần phân liệt thể hoang tưởng được coi là bệnh tâm thần phổ biến nhất, nghĩa là bệnh nhân tin vào một chuyện và cho nó là sự thật, ngay cả khi không có bằng chứng rõ ràng. ↩

Chuỗi cửa hàng bách hóa với 865 cơ sở đặt tại 49 tiểu bang của Hoa Kỳ và Puerto Rico. ↩

Một loại búp bê mềm được sản xuất hàng loạt từ năm 1982. Dòng búp bê này là một trong những trào lưu đồ chơi phổ biến nhất vào thập niên 1980. Loại đồ chơi này tạo nên “cơn sốt” còn ở chỗ búp bê Cabbage Patch Kid không được bán, mà sẽ được “nhận nuôi”, có tên riêng và giấy khai sinh hẳn hoi. Thay vì trả tiền mua thì ai muốn có một con búp bê sẽ phải trả “phí nhận nuôi”. ↩

John Steinbeck (1902 -1968) là một tượng đài của nền văn chương Mỹ. Ông nổi tiếng với các tác phẩm như Của chuột và của người, Chùm nho uất hận. Tác phẩm Đi cùng Charley (Travels with Charley) viết về những chuyến du ngoạn khắp nước Mỹ của chính nhà văn và con chó trung thành Charley. ↩

John Prine (1946) là một ca sĩ, nhạc sĩ nhạc đồng quê người Mỹ. ↩

Một loại bánh ngọt tráng miệng vị cà phê nổi tiếng của Ý. ↩

Henry Charles Bukowski (1920 - 1994) một nhà thơ, nhà văn người Mỹ gốc Đức. ↩

Jean-Paul Charles Aymard Sartre (1905 - 1980) nhà triết học hiện sinh, nhà biên kịch, tiểu thuyết gia và chính trị gia người Pháp. ↩

Hippy hay hippie là thuật ngữ chỉ một trào lưu sống của một bộ phận thanh niên Mỹ trong giữa những năm 1960. Họ bất mãn với xã hội đương thời, họ phản đối chiến tranh, đề cao tự do, tình yêu, hòa bình, sự khoan dung và bác ái. Họ chủ trương từ bỏ xã hội công nghiệp quay về với thiên nhiên. ↩

Maury Povich là người dẫn chương trinh Maury Povich show, một buổi tọa đàm lá cải. Một trong những nội dung phổ biến nhất của chương trình này là các xét nghiệm di truyền. Thường thì người mẹ đưa con tới, tuyên bố trước Maury Povich và khán giả tại trường quay rằng đứa bé phải hoặc không phải là con đẻ của người đàn ông nọ. Người đàn ông sẽ đưa ra các lí do vì sao đứa con phải (hoặc không phải) con mình, và sau đó là lúc kết quả di truyền sẽ lên tiếng. ↩

Tổ chức Cơ đốc Salvation Army (Đội quân Cứu tế) hằng năm tổ chức chương trình Angel Tree (cây thiên thần), với mỗi một thiên thần giấy trên cây tượng trưng cho một em bé đang cần giúp đỡ. Tổ chức sẽ tặng quà Giáng sinh cho con cái của những gia đình thu nhập thấp. ↩

Bữa ăn kết hợp giữa bữa sáng và bữa trưa, thường kèm theo đồ uống có cồn, bắt đầu phổ biến ở Mỹ từ những năm 1930. ↩

Tên chính xác là Baja California, một tiểu bang của Mexico. ↩

Tem phiếu thực phẩm được sử dụng thông qua thẻ EBT, hoạt động tương tự như thẻ tín dụng. Một dải từ ở một mặt của thẻ được quét qua máy quét thu ngân và bất kỳ khoản tín dụng tem phiếu thực phẩm nào trên thẻ đều được ghi nợ từ tài khoản. Số dư mới của tem phiếu thực phẩm được thêm vào mỗi tháng. ↩

WIC - Chương trình Dinh dưỡng Bổ sung dành cho Phụ nữ, Trẻ sơ sinh và Trẻ nhỏ - trợ cấp thức ăn bổ sung, chăm sóc sức khỏe và các lớp học về dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, đang cho con bú, sau khi sinh có thu nhập thấp, đồng thời còn cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới năm tuổi có nguy cơ bị suy dinh dưỡng. ↩

Nguyên văn: halfway house. Đây là dạng kí túc xá dành cho người mới ra tù hoặc bệnh nhân tâm thần mới xuất viện trước khi tái hòa nhập cộng đồng. ↩

Đó là một dải đất lớn nằm ở phía tây Washington, từ vịnh Puget tới thành phố Seattle. ↩

Nguyên văn: Tenant-Based Rental Assistance. Đây là một chương trình do Bộ Gia cư và Phát triển Đô thị Hoa Kỳ rót tiền, hỗ trợ các gia đình thu nhập thấp trang trải tiền thuê nhà và các chi phí nhà ở liên quan. ↩

Nguyên văn: Section 8. Chương trình Trợ cấp Nhà ở Mục 8 là một chương trình của chính phủ liên bang nhằm giúp đỡ những người có thu nhập thấp trả tiền thuê nhà cho chủ nhà tư nhân. Khi có hợp đồng thuê nhà với chủ nhà, người thuê cũng có một hợp đồng với cơ quan nhà ở. Cơ quan này sẽ trả một phần tiền thuê nhà và “cung cấp” sự trợ cấp. Nạn nhân của bạo hành gia đình có thể xin được hưởng trợ cấp từ chương trình này. ↩

Đây là chương trình do chính phủ Hoa Kỳ tài trợ, cung cấp các loại hỗ trợ đặc biệt như sau: Trợ giúp thanh toán hóa đơn tiền điện và gas; hỗ trợ khẩn cấp cho gia đình có thu nhập thấp không thể trả tiền hóa đơn vì một lý do nào đó khiến cho số tiền trong tháng không đủ cho những nhu cầu khác như thăm khám, mua thực phẩm… ↩

Khi đã có bằng cao đẳng chuyển tiếp sau hai năm học, một người có thể chuyển tiếp lên học năm ba ở bất kì trường đại học công nào, miễn là đã hoàn thành tất cả tín chỉ môn học cơ bản. Nhiều trường đại học tư thục cũng chấp nhận bằng này. ↩

Running Start là chương trình đăng kí học tín chỉ kép cho phép học sinh lớp 11 và 12 của Mỹ cùng lúc hoàn thành các tín chỉ của cấp phổ thông trung học và đại học. ↩

Medicaid là chương trình do chính phủ liên bang và chính phủ tiểu bang quản lí, có mục đích trợ giúp chi phí y tế cho người có thu nhập thấp. Chính phủ liên bang tài trợ 50% tiền trợ cấp và chính phủ tiểu bang tài trợ 50% còn lại. ↩

Một chương trình bình luận thời sự và chính trị do Keith Olbermann dẫn, phát sóng trên kênh MSNBC vào các tối trong tuần từ năm 2003 - 2011. ↩

Thuộc bang Utah, cách Washington hơn 3.000 km. ↩

Một trang web quảng cáo của Mỹ cho đăng tin tuyển người làm, bán nhà, mua bán đồ dùng, dịch vụ cộng đồng, v.v. ↩

Danny DeVito (1944) là diễn viên, đạo diễn, nhà sản xuất, biên kịch người Mỹ. Ông là người New Jersey. ↩

George Winstion (1949) là nghệ sĩ piano người Mỹ, nổi tiếng với các bản thu piano độc tấu. ↩

Đảo Camano được nối với đất liền thông qua cầu Camano Gateway Bridge. ↩

Castile là loại xà phòng thuần thực vật được làm từ 100% dầu thực vật, nước và dung dịch kiềm alkaline. Nó có nhiều công dụng, được coi là một dung dịch xịt vệ sinh đa năng. ↩

Nguyên văn: Do not stand at my grave and weep./I am not there. I do not sleep. Đây là hai câu trong bài thơ Do not stand at my grave and weep của Mary Elizabeth Frye. Bài thơ này được đông đảo người Anh biết sau khi một người cha của một binh sĩ tử trận tại Bắc Ireland đọc nó trên sóng radio BBC vào năm 1995 để tưởng nhớ người con - anh đã để lại bài thơ trong một bì thư, cùng với một số di vật khác, đề gửi “Tất cả những người tôi yêu quý.” ↩

Rượu Mexico, lên men chủ yếu từ mía đường và 100% cà phê chè Arabica. Vì thế rượu có hương cà phê ngọt đắng, hạt dẻ rang và nhiều lớp hương cafe đen lẫn với bơ. ↩

Nguyên văn: island. Trong khu vực bếp của các ngôi nhà theo phong cách phương Tây thường có một khối nổi giống như chiếc bàn ở giữa bếp, gọi là đảo bếp. ↩

Nhân vật hoạt hình dựa trên cuốn sách tranh của tác giả Magret Rey. ↩

Căn hộ loại nhỏ, không chia phòng, với diện tích tối đa chi khoảng 60 m². ↩

Nguyên văn: foodbank. Đó là một kiểu tổ chức thiện nguyện phi lợi nhuận phân phát thức ăn cho những người khó khăn để tránh cho họ bị đói khát. ↩

Đây là một nghi lễ bắt nguồn từ thổ dân châu Mỹ. Họ tin rằng hun lá xô thơm sẽ giúp làm thanh sạch căn nhà, tiêu trừ năng lượng tiêu cực. ↩

Tên gốc: Mama, do you love me? lời Barbara J. Moose, tranh Barbara Lavellee. Tác phẩm lấy bối cảnh Alaska. ↩

Một chất tạo ngọt dược chế biến từ ngô, được dùng để tạo độ ngọt cho các thực phẩm đóng gói sẵn và nước ngọt, được dùng phổ biến ở Mỹ và một số nước khác. Nếu sử dụng quá nhiều, loại đường này có thể tác động xấu đến chức năng gan. ↩

Thủ thuật đưa một ống nhỏ (bằng nhựa cứng hoặc Silicon) vào màng nhĩ, tạo một đường thông khí giữa tai giữa với tai ngoài nhằm ngăn ngừa các chất dịch ứ đọng sau màng nhĩ. Thủ thuật này thường được chỉ định cho trẻ bị viêm tai giữa. ↩

VA (còn gọi là amidan vòng) là một thành phần của hệ bạch huyết nằm ở ngã tư hầu họng. Nhờ khả năng sản xuất ra kháng thể, VA được xem như hàng rào miễn dịch cho cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp. Tuy nhiên, nếu vi khuẩn xâm nhập ồ ạt có thể gây tình trạng viêm VA và nếu sự viêm nhiễm tái phát nhiều lần, VA thậm chí còn trở thành một ổ viêm chứa đầy vi khuẩn, gây nên các bệnh lí hô hấp khác. ↩

Hãng Hallmark bắt đầu cho ra mắt bộ sưu tập hàng năm Frosty Friends từ thập niên 1980 cho đến tận ngày nay. ↩

Một loại thuốc làm giảm đau mức độ nặng liên tục, thuộc nhóm thuốc giảm đau gây nghiện. ↩

Tiger Woods (1975) là một vận động viên golf chuyên nghiệp người Mỹ, được đánh giá là một trong những vận động viên golf thành công nhất mọi thời đại. ↩

Một loại bim bim vị hành tây. ↩

Khoảng 1,9 lít. ↩

Từng cùng chơi cho đội Seattle Mariners. ↩

Nhân vật trong series truyện cùng tên của tác giả người Mỹ Beverly Cleary. Cô bé để tóc ngắn, mái bằng. ↩

Tại Mỹ, Ngày của Cha là ngày Chủ nhật thứ ba của tháng Sáu. ↩

Viết tắt của General Educational Development, một loại chứng chỉ giáo dục phổ thông. ↩

Elmo là một nhân vật rối trong series Sesame Street đình đám. Bài hát được nhắc tới ở đây là bài Head, Shoulders, Knees and Toes. ↩

Một trong chín con tuần lộc kéo cỗ xe của ông già Noel. Nó có cái mũi đỏ phát sáng, nên sẽ là con đi đầu. ↩

Nguyên văn: Uninsured motorist coverage. Khoản này do phía bảo hiểm thanh toán cho khách hàng, nếu tai nạn do đối phương gây ra và đối phương không có bảo hiểm hay bảo hiểm của họ không đủ để bồi thường thiệt hại. Đây thường là một lựa chọn không bắt buộc trong gói bảo hiểm tại Mỹ. ↩

Một chương trình truyền hình tọa đàm của Mỹ, chuyên về các vấn đề y tế, sức khỏe. ↩

Bộ phim hoạt hình ra mắt năm 2003, kể về hành trình đi tìm con trai Nemo của ông bố cá hề đơn thân Marlin. ↩

Nguyên văn: Earned Income Tax Credit. Đây là quyền lợi dành cho người đi làm có thu nhập từ mức thấp tới trung bình. Nếu đạt đủ các tiêu chuẩn, người được hưởng Tín thuế Thu nhập do Lao động sẽ được giảm thuế hoặc hoàn tiền đã nộp thuế. ↩

Nguyên văn: Child Tax Credit. Người hưởng cũng được giảm hoặc bồi hoàn thuế. ↩

Nguyên văn: A River Run Throught It. Đây là một cuốn bán tự truyện được xuất bản năm 1973, sau này được dựng thành phim vào năm 1992, có sự tham gia của nam tài tử Brad Pitt. ↩

Một thành phố của tiểu bang Alaska. ↩

Đồ chơi tặng kèm khi mua suất ăn nhanh McDonald. ↩

Nguyên văn: Women’s Independence Scholarship Program, viết tắt là WISP. ↩

Lễ hội âm nhạc nổi tiếng của Missoula. ↩