Chú thích:
Một trong các tay bài khi chơi bài xì tố (poker); là tay bài gồm năm lá bài liên tiếp, cùng chất.
Tổ chức được thành lập tháng Mười năm 1918 tại Vương quốc Anh nhằm thúc đẩy công lý quốc tế, an ninh tập thể và hòa bình lâu dài giữa các quốc gia sau Thế chiến thứ nhất.
Từ trước Thế chiến thứ nhất.
Năm 98 của thế kỉ 19.
Tiếng Đức trong nguyên tác nghĩa là: Kiểm tra Hộ chiếu Đức.
Tiếng Đức trong nguyên tác nghĩa là: Tạm biệt.
Tiếng Đức trong nguyên tác nghĩa là: Rượu vang, Đàn bà và Khúc ca, tựa đề của bản waltz Wein, Weib und Gesang, Op. 333 của nhà soạn nhạc nổi tiếng người Áo -lohann Strauss II.
Tiếng Đức trong nguyên tác nghĩa là: Chào Hawai, tôi sẽ thành thực với em, tôi muốn nâng em lên.
Trường nội trú nam sinh (13-18 tuổi) tư thục do Vua Henry VI của Anh thành lập năm 1440. Thường chỉ có những gia đình quý tộc mới gửi con vào đây.
Tiếng Đức trong nguyên tác nghĩa là: Chúc mừng năm mới.
“Mặt trận Đỏ” hay Rotfrontkampferbund (RFB), tổ chức bán quân sự của Đảng Cộng sản Đức (KPD) được thành lập năm 1924 và chấm dứt hoạt động vào năm 1929.
Otto von Bismarck (1815-1898): Người đã thống nhất các bang Đức (trừ Áo) thành một Đế quốc Đức hùng mạnh, trở thành Thủ tướng đầu tiên của nước Đức thống nhất sau Hiệp ước Versailles (1871). Ông được mệnh danh là Thủ tướng sắt.
Tiếng Đức trong nguyên tác nghĩa là: Tiếng Anh.
Tiếng Đức trong nguyên tác nghĩa là: Không, không.
Tiếng Đức trong nguyên tác nghĩa là: Giúp với, giúp với.
Danh xưng trong tiếng Đức, chỉ người phụ nữ chưa/không kết hôn.
Danh xưng trong tiếng Đức, chỉ nam giới.
Tiếng Pháp, nghĩa là nữ thần.
Trong tiếng Đức có nghĩa “Bách hóa tổng hợp phương Tây”, thường được viết tắt là KaDeWe, thành lập năm 1907, là trung tâm mua sắm ở Berlin và là trung tâm mua sắm lớn thứ hai của châu Âu.
Frank Harris (1855-1931): Biên tập viên, tiểu thuyết gia, phóng viên người Ai-len, nổi tiếng quen biết với nhiều nhân vật lớn đương thời, ông được biết đến nhiều qua tập hồi ký My Life and Loves (Đời Tôi, Tình Tôi) bị cấm ở nhiều nước do thẳng thắn đề cập tới tình dục.
Câu này trong nguyên tác là: from Schloss to château, from château to palace. Các từ: Schloss (tiếng Đức), château (tiếng Pháp) và palace (tiếng Anh), đều mang nghĩa là cung điện hoặc các tòa nhà lớn.
Những năm chín mươi của thế kỉ 19.
Nhân vật xuất hiện trong chương 19 Sách Sáng thế (Genesis): Vợ của Lot, không nghe theo lời cảnh báo của Chúa mà quay lại nhìn cảnh thành Sodom bị phá hủy nên đã bị trừng phạt, hóa thành “cột muối” trong khi Lot và các con gái thì trốn thoát do nghe lời dặn của Chúa.
Nghĩa là: “Mặt trận công nhân chống chủ nghĩa phát xít và chiến tranh”.
Nghĩa là: “Chúng tôi yêu cầu công việc và bánh mì.”
Nghĩa là: “Công nhân tất cả các nước, đoàn kết lại.”
Cứu trợ Công nhân Quốc tế (tiếng Đức: Internationale Arbeiter-Hilfe), là một nhánh của Quốc tế Cộng sản. Ban đầu IAH được thành lập để chuyển cứu trợ từ các tổ chức giai cấp công nhân quốc tế và các Đảng Cộng sản tới nước Nga Xô-viết bị nạn đói. Tổ chức này, có trụ sở tại Berlin, sau đó đã sản xuất phim và điều phối các hoạt động tuyên truyền thay mặt cho Liên Xô.
Nghĩa là: “Trời đất, ông ta nói hay quá nhỉ?”
Nghĩa là trát, giấy triệu tập.
Cách nói tránh của bức cung.
Nghĩa là trụ sở các cơ quan công quyền.
David là vị vua thứ hai của Vương quốc Israel thống nhất. Theo kinh thánh Do Thái giáo, David xuất thân là một người chăn cừu dũng cảm, tháo vát, đã xung phong đánh bại tên khổng lồ Goliath. Ngoài ra, ông còn là tác giả của nhiều bài Thánh Ca.
Hầu tước de Sade (1740-1814) là nhà quý tộc, nhà văn và nhà cách mạng người Pháp, ông nổi tiếng nhất với các tiểu thuyết mang tính khổ dâm và bạo dâm. Từ sadism (tính bạo dâm) và sadist (người có tính bạo dâm) phái sinh từ chính tên của ông.
Kommunistische Partei Deutschlands: Đảng Cộng sản Đức.
Một loại vodka nấu từ lúa mạch đen của Đức.
Khổ thơ thứ hai trích từ bài thơ “The Great Misgiving” (tạm dịch: Nỗi đau khổ lớn lao) của Willlam Watson (1858-1935), một nhà thơ người Anh nổi tiếng với các vần thơ có nội dung chính trị gây tranh cãi.
Cả câu này, Arthur mượn ý của câu thơ Luke 16.9 trong Kinh thánh “make friends for yourselves by means of unrighteous mammon, so that when it fails they may receive you into the eternal dwellings.” Đây là lời dạy của Chúa Jesus với các môn đồ rằng họ nên dùng tiền của bất nghĩa để kết bạn để khi tiền của ấy hết đi thì những người bạn kia sẽ cho ta chốn cư ngụ đời đời.
Heinrich Brüning (1885-1970): Chính trị gia và nhà hoạt động của Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa, từng là Thủ tướng của Đức trong Cộng hòa Weimar từ năm 1930 đến năm 1932. Đầu nhiệm kì, ông phải đối diện với cuộc Đại suy thoái và đã đưa ra các chính sách không hiệu quả, làm gia tăng nạn thất nghiệp ở Đức; uy tín của ông tại Quốc hội Đức bị giảm sút nghiêm trọng, ông từ chức năm 1932.
Ám chỉ văn bản Boxheimer, tác giả của loạt văn bản này là một luật sư Nazi tên là Werner Best, trong đó phác thảo kế hoạch ứng phó của Nazi trước sự nổi dậy của phe cánh tả.
Tổ chức tại Đức trong thời Cộng hòa Weimar, được thành lập bởi các thành viên thuộc Đảng Xã hội Dân chủ Đức, Đảng Trung dung Đức và Đảng Dân chủ Đức vào năm 1924; là đối thủ của Đảng Cộng sản Đức, Đảng Quốc xã.
Alfred Hugenberg (1865-1951): nhà tư bản Đức theo chủ nghĩa dân tộc. Là thủ lĩnh Đảng Nhân dân Quốc gia Đức (DNVP) ông này đã tích cực hậu thuẫn Adolf Hitler trở thành Thủ tướng Đức năm 1933.
Ufa, hay Universum Film-Aktien Gesellschaft, công ty điện ảnh Đức có trụ sở tại Berlin, hoạt động từ 1917 tới hết thời kì Đảng Quốc xã. Công ty này đã sản xuất rất nhiều phim điện ảnh có chất lượng nghệ thuật và công nghệ cao trong kỉ nguyên phim câm.
Paul von Hindenburg (1847-1934): Thống chế và chính khách người Đức, người anh hùng của trận Tanneberg 1914, trở thành Tổng thống Đức năm 1925 và năm 1932. Sau khi ông qua đời năm 1934, Hitler khi đó là Thủ tướng đã tự xưng là “Quốc trưởng” thâu tóm cả hai vai trò Tổng thống và Thủ tướng.
S.A. hay Sturmabteilung: Thường được gọi là Lính áo nâu do màu quân phục của họ; là tổ chức bán quân sự của Đảng Đức Quốc xã, đóng vai trò quan trọng trong việc tiến lên nắm chính quyền của Hitler những năm 30 thế kỉ 20.
Ernst Thälmann (1886-1944): Thủ lĩnh Đảng Cộng sản Đức (KPD). Ông bị Gestapo - Mật vụ của tổ chức SS Đức Quốc xã - bắt giam năm 1933, giam giữ suốt 11 năm, trước khi bị xử bắn tại Buchenwald theo lệnh của Hitler vào năm 1944.
Trận Tannenberg là trận đánh diễn ra giữa Đế quốc Nga và Đế quốc Đức tại Mặt trận phía Đông trong Chiến tranh thế giới thứ nhất từ ngày 26-30/8/1914 gần Allenstein thuộc Đông Phổ.
Từ do tác gia người Đức Jean Paul tạo ra bằng cách kết hợp hai từ tiếng Đức “Welt” - “thế giới” và “Schemerz” - “nỗi đau” để diễn tả sự thê lương và bi quan, vốn là những nét nghệ thuật nổi bật của trào lưu Lãng mạn ở châu Âu cuối thế kỉ 18 - đầu thế kỉ 19.
Franz von Papen (1879-1969): Nhà quý tộc Đức, sĩ quan Tổng Tham mưu và chính trị gia; từng là Thủ tướng Đức năm 1932 và là Phó Thủ tướng dưới thời Adolf Hitler năm 1933-34. Ông thuộc về nhóm cố vấn thân thiết của Tổng thống Paul von Hindenburg trong Cộng hòa Weimar.
Kurt von Schleicher (1882-1934): Vị tướng Đức và là vị Thủ tướng cuối cùng của Đức trong thời kỳ Cộng hòa Weimar. Là đối thủ của Hitler, ông và vợ đã bị nhóm SS của Hitler giết hại trong sự kiện Đêm Của Những Con Dao Dài vào năm 1934.
Bài hát của lực lượng áo nâu của đảng Đức Quốc xã vẫn hay hát trong giai đoạn bầu cử năm 1932, có câu “Hãy đập tan, hãy đập tan! Lũ Cộng hòa Do Thái!”
Nghĩa là: Trời ơi! Willi! Bắt đầu rồi!
Swiss Family Robinson, tiểu thuyết xuất bản năm 1812 của nhà văn người Thụy Sĩ - Johann David Wyss.
Lấy từ chương 58:4-5 Thi Thiên trong Kinh thánh: “Chúng có nọc độc như nọc rắn; Chúng giống như rắn hổ mang giả điếc bịt tai. Chẳng chịu nghe tiếng của thày bùa mặc dù thày có tài dụ rắn đến đâu.” (Kinh Thánh Tân Ước: Thi Thiên & Châm Ngôn - Song ngữ Việt - Anh, NXB Tôn Giáo 2015:689)
Đây là cách chơi chữ, spaniel vừa là tên một giống chó tai cụp, vừa có nghĩa là người khúm núm.
Marinus van der Lubbe (1909-1934); Đảng viên Đảng Cộng sản, người Hà Lan, đã bị hành quyết vì tội đốt Tòa nhà Reichstag (nhà Quốc hội) của Đức vào ngày 27 tháng Hai năm 1933.
Hermann Göring (1893-1946); Chính trị gia người Đức, chỉ huy quân sự và thành viên hàng đầu của Đảng Quốc xã (NSDAP). Sau khi giúp Adolf Hitler lên nắm quyền vào năm 1933, ông trở thành nhân vật quyền lực số hai tại Đức.
Hòa ước Versailles 1919: Hòa ước chính thức chấm dứt cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) giữa nước Đức và các quốc gia thuộc phe Hiệp Ước. Nội dung Hòa ước được soạn thảo bởi ba nước thắng trận gồm Pháp, Hoa Kỳ và Vương quốc Anh. Hòa ước này đã đặt ra những điều khoản khắt khe lên nước Đức bại trận. Sau khi Nhà nước Đức Quốc xã được thành lập với sự lãnh đạo của Adolf Hitler, Hòa ước này đã bị Hitler xóa bỏ vào thập niên 1930.
Joseph Goebbels (1897-1945): Chính trị gia người Đức, một trong số những trợ lý gần gũi và thuộc hạ tận tâm nhất của Adolf Hitler; nổi tiếng với tư tưởng bài Do Thái sâu sắc và hiểm độc, Goebbels đã ủng hộ việc tận diệt người Do Thái.
Hjalmar Schacht (1877-1970): Nhà kinh tế học xuất chúng của Đức, tuy không phải là đảng viên Quốc xã nhưng ủng hộ Adolf Hitler; từng nắm giữ các chức vụ như Thống đốc Ngân hàng Đức, Bộ trưởng Bộ Kinh tế, v.v…
Montagu Norman (1871-1950): Thống đốc ngân hàng Anh các năm 1920 -1944; rất thân thiết với gia đình của Schacht.
Otto Meissner (1880-1953): Chánh văn phòng Tổng thống Đức trong toàn bộ thời Cộng hòa Weimar dưới quyền của Friedrich Ebert và Paul von Hindenburg và thời kì đầu của chính quyền Đức Quốc xã dưới quyền của Hitler.
Tập đoàn sản xuất thép lớn của Đức và trên thế giới.
Ernst Roehm (1887-1934): Sĩ quan quân đội Đức, thủ lĩnh lực lượng áo nâu SA của Đảng Quốc xã; bị Hitler hạ lệnh ám sát do lo sợ Roehm sẽ đối đầu.
Edmund Heines (1897 -1934): cấp phó của Ernst Roehm; bị hành hình trong sự kiện Đêm Của Những Lưỡi Dao Dài năm 1934.