← Quay lại trang sách

Chú Thích

[1] Một ban nhạc Anh nổi tiếng trong thập nên 1990, ban nhạc này luôn luôn tìm tòi đổi mới và có phong cách nhạc thay đổi theo thời gian. Ban nhạc gồm năm thành viên: Thom Yourke (hát chính), Jonny Greenwood, Colin Greenwood, Ed O'Brien và Phil Selway (các chú thích đều của người dịch).

[2] Còn gọi là trung tâm Pompidou, Trung tâm Nghệ thuật và Văn hóa Quốc gia Georges Pompidou, nằm tại thủ đô Paris.

[3] Viết tắt của Foire Internationale d'Art Contemporain: Hội chợ Nghệ thuật Đương đại Quốc tế, được tổ chức hàng năm tại Paris và lần diễn ra đầu tiên là vào năm 1974.

[4] Loại nhựa dẻo hơi cứng, thường được dùng để sản xuất áo mưa, đĩa hát, bìa sách, ván sàn nhựa...

[5] Dân thành thị.

[6] Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng.

[7] Trái cam cơ khí: bộ phim đầy cảnh sex và bạo lực của đạo diễn thiên tài Stankey Kubrick, ra đời năm 1971 tại Anh.

[8] Một trong những nhân vật chính trong vở Le Cid của Pierre Corneille, kịch gia Pháp thế kỷ 17.

[9] Rao vặt về tình dục.

[10] Giết nhanh (tiếng Anh).

[11] Ăn nhanh (tiếng Anh).

[12] Kẻ giết người hàng loạt (tiếng Anh).

[13] Marcel Proust: nhà văn Pháp (1871-1922), nổi tiếng thế giới với kiệt tác “Đi tìm thời gian đã mất”.

[14] James Joyce: nhà văn Ai Len (1882-1941), người có nhiều đóng góp to lớn cho văn học hiện đại.

[15] Orphée và Eurydice là hai nhân vật trong huyền thoại Hy Lạp “Tuyện tình của Orphée và Eurydice”, câu chuyện kết thúc bằng một tình yêu vĩnh cửu không bao giờ bị chia cắt khi hai người cùng chết.

[16] Gérard de Nerval (1808-1855), nhà văn, nhà thơ người Pháp.

[17] Les Chimères (Những quái vật đầu sư tử) và La Fille du Feu (Con gái thần lửa) là những tác phẩm của Nerval.

[18] Charles Nodier (1780-1844): tiểu thuyết gia người Pháp.

[19] Một nhân vật trong cuốn La fille du Feu của Narvel.

[20] Một cuốn tiểu thuyết của Honoré de Balzac trong Études philosophiques (Nghiên cứu triết học) thuộc bộ tiểu thuyết La Com é die humaine (Tấn trò đời).

[21] Nàng TIên với những Vụn bánh: một tác phẩm của Charles Nodier.

[22] Câu này nhại câu ngạn ngữ Pháp “La montagne accouche d'une souris”: quả núi đẻ ra con chuột nhắt, tương ứng với câu tiếng việt “đầu voi đuôi chuột”.

[23] Nguyên văn tiếng Latin: post coitum animal triste.

[24] Tiếng Anh trong nguyên bản, nghĩa là “Mọi thứ đều ở đúng chỗ”.

[25] Tiếng Anh trong nguyên bản, nghĩa là “Điều cô ấy cố nói là gì vậy?”.

[26] Có nghĩa là ngây thơ, trong trắng, vô tội. Innocent và Urbain cũng là các tên giáo hoàng.

[27] Đây là những cái tên phổ biến ở Pháp.