← Quay lại trang sách

Chiếc đu -

Một buổi chiều hè chàng ngồi trong phòng khách, bật bùng chiếc đàn pianô, và khi nghe tiếng chân nàng ngoài bao lơn, liền đập dữ dội vào phím đàn, lạc giọng ré hát lên:

Thần tiên nào bằng ta,

Vua chúa nào bằng ta,

Mỗi khi ta được thấy đôi mắt thẫn thờ,

Tấm thân thon thả và những bím tóc đen nhánh của nàng.

Nàng bước vào, mình bận chiếc xiêm cộc tay màu xanh sẫm, đôi bím tóc dài đen nhánh trên lưng, cổ đeo một chuỗi hạt san hô, và cặp mắt sẫm xanh cười cợt trên khuôn mặt rám nắng:

- Tất cả những cái đó là nói về em đấy hả? Và khúc aria ấy do anh tự biên đấy chứ?

- Phải.

Rồi chàng lại đập mạnh bàn phím, ré lên:

Thần tiên nào bằng ta...

- Mà cái nhạc cảm của anh lại ghê thế nữa kìa!

- Thế nhưng tôi lại là một nhà họa sĩ trứ danh. Và đẹp trai như Leonid Andreev (172) vậy. Tôi tạt vào thăm chị là tai hoạ cho chị đó.

- Về ông Andreev của anh thì như ông Tolstoy đã nói: ông ấy dọa, nhưng tôi chẳng sợ.

- Rồi sẽ biết, rồi sẽ biết!

- Thế còn chiếc nạng của ông nội thì sao?

- Tuy cụ là người anh hùng trong trận Xevaxtopol thật đấy, nhưng trông cụ chỉ dữ tướng thế thôi. Ta sẽ xa chạy cao bay, ta sẽ làm lễ thành hôn rồi về phục xuống chân cụ, cụ sẽ khóc mà tha thứ...

Hoàng hôn, trước bữa ăn chiều, khi trong bếp người ta đang rán những viên thịt băm hành thơm lựng và khi trong vườn đã mát rượi với sương chiều, thì họ mặt giáp mặt, cùng nhau bay bổng trên chiếc đu ở cuối lối đi trong vườn. Những vòng sắt kêu ken két, gió lộng thổi phần phật tà váy của nàng. Tay chàng kéo căng dây đu, chân chàng đẩy mạnh ván đu, mắt chàng trợn trừng trợn chạc, còn nàng thì mặt mũi đỏ bừng, mắt nhìn chăm chú, vô tư lự và vui sướng.

- Hú! Đằng kia đã có ngôi sao đầu tiên, có vành trăng non, lại có bầu trời xanh ơi là xanh chơi vơi trên mặt hồ nữa kìa! Nhà họa sĩ, hãy nhìn xem, trăng lưỡi liềm mỏng mỏng là! Trăng ơi, trăng hỡi, đôi sừng vàng óng... Ôi chúng mình ngã mất thôi!

Thế rồi từ trên cao bổng họ đã nhao xuống đất, ngồi trên ván đu, cố kìm hơi thở phập phồng, đưa mắt nhìn nhau.

- Thế nào? Tôi đã bảo mà!

- Bảo cái gì thế?

- Chị phải lòng tôi rồi đấy...

- Cũng có lẽ... Hượm, họ gọi mình về ăn chiều rồi kìa... Hú, chúng tôi về đây, chúng tôi về đây!

- Khoan tí đã. Ngôi sao đầu tiên, vành trăng non, bầu trời xanh, mùi sương chiều, hương thơm trong bếp tỏa ra, - đúng rồi, lại món thịt băm viên tán kem sữa mà tôi hằng ưa thích nữa đấy! - và cả đôi mắt biếc xanh với khuôn mặt hạnh phúc tuyệt đẹp...

- Phải, dường như trong đời em sẽ không bao giờ có được lúc nào hạnh phúc hơn buổi chiều nay...

- Dante (173) đã nói về nàng Beatrice (174) là: “Bắt đầu lưu luyến trong đôi mắt, cuối cùng thắm thiết ở đôi môi”. Vậy thì thế nào? - chàng vừa nói vừa nắm lấy bàn tay nàng.

Nàng nhắm mắt lại, đầu cúi xuống lả vào chàng. Chàng ôm lấy đôi vai với cặp bím tóc mềm mại của nàng, ngửa mặt nàng lên:

- Cuối cùng thắm thiết ở đôi môi chứ?

- Vâng...

Khi họ dạo trên lối đi trong vườn, chàng nhìn xuống dưới chân mình:

- Bây giờ ta làm thế nào nhỉ? Đến gặp cụ, quỳ sụp xuống mà xin cụ ban phước cho chăng? Thế thì tôi còn là anh chồng gì?

- Không, không, gì chứ cái đó không nên đâu.

- Vậy thì cái gì?

- Em chẳng biết nữa. Chỉ cốt giữ cái gì đã sẵn có là được rồi... Chẳng có gì tốt hơn nữa đâu.

Ngày 10 tháng 4 năm 1945

Chú thích

1. L. Krulikova, I. A. Bunin, Nông thôn, Truyện vừa và truyện ngắn. Nhà xuất bản Văn hóa nghệ thuật, Maxcơva, 1981.

2. O. Mikhailov, I. A. Bunin, Cuộc đời Akxeniev, Tiểu thuyết và truyện ngắn, Nhà xuất bản Nga Xô Viết, Maxcơva, 1982.

3. Xem chú thích 2.

4. Táo Antonov là một loại táo giữ được lâu, màu vỏ xanh phớt vàng.

5. Phiên âm theo từ ngữ Công giáo ta là thánh Lorenso.

6. Trong tiếng Nga, từ babotska vừa có nghĩa là một thiếu phụ nông thôn, vừa có nghĩa là con bươm bướm.

7. Một thành phố lâu đời ở trung tâm nước Nga, nổi tiếng về chế tạo vũ khí và các đồ công nghệ.

8. Đơn vị đo chiều dài cũ của Nga, bằng 0,71 mét.

9. Có nghĩa là: “thôn xóm mới”.

10. Ngày lễ các thánh tông đồ Piotr (tức Pier) và Pavel (tức Paul) trong Chính giáo Nga (29 tháng 6 theo lịch Nga cũ). Phiên âm theo Công giáo ta là thánh Phê-rô và thánh Phao-lô.

11. Đơn vị đo chiều dài cũ của Nga, bằng 1,06km.

12. Đây là những cột điện báo. Ngày xưa, đánh điện báo hay gửi điện tin đều phải qua hệ thống dây và cột, do đó gọi là "đánh dây thép".

13. Có hai loại xà ích, một loại ngồi trên ghế, một loại cưỡi lên một trong những con ngựa phía trước để giong xe.

14. Tức nước Iran ngày nay.

15. Một loại táo vỏ trắng.

16. Một loại táo muộn.

17. Một loại táo rất sai quả.

18. Đơn vị đo diện tích cũ của Nga, bằng 1,092 ha.

19. Ngựa để cưỡi của vùng Kirghizia, một nước Cộng hoà ở phía Tây Nam Nga, nay là Kirghistan.

20. Loại chó săn mõm dài, bụng thót, chân thon.

21. Vontaire (tên thật là François Marie Arouet, 1694-1778): nhà văn, nhà tư tưởng Pháp theo khuynh hướng tự do, báo hiệu cho cuộc cách mạng tư sản Pháp sau này.

22. Erasmus (1469 -1536): nhà văn, nhà tư tưởng Hà Lan, viết bằng tiếng Latin nên được mệnh danh là "Vontaire Latin".

23. Thường là chỉ "Ekaterina II vĩ đại" (1729 -1796): nữ hoàng Nga (1762 -1793), nổi tiếng trị vì có công tích và sáng suốt, có một số cải cách và có liên hệ thư từ với các nhà tư tưởng tiến bộ Pháp đương thời như Vontaire, Diderot...

24. V.A. Giukovski (1783-1852): nhà thơ Nga, mở đầu trào lưu văn học hiện thực và tiến bộ Nga.

25. K.N. Batiuskov (1787-1855): nhà thơ tiến bộ Nga.

26. Puskin đã theo học lycée (một loại trường cao đẳng thời Nga hoàng) Novoxenski, do đó được gọi là sinh viên, người học lycée.

27. Kịch thơ, tác phẩm nổi tiếng của Puskin.

28. Dân tộc thiểu số gốc Mông cổ hoặc Thổ khoảng vài triệu người sống ở Nga (có nước Cộng hòa Tatarstan).

29. Trong quân đội Nga xưa, có một hình phạt là buộc người lính phải đi qua một hàng quân để cho mọi người cùng đánh tới tấp.

30. Cũng có nghĩa là "kẻ nghiêm khắc, dữ dằn".

31. Từ đạo Thiên chúa (bao gồm cả Chính giáo ở Nga), nghĩa là tu khổ hạnh một mình (cũng là biệt tu).

32. Từ Thiên chúa giáo (Christ), cũng là "Kitô" (Cơ Đốc) hoặc "Giêsu".

33. Bánh ngọt có nhiều lớp.

34. Cũng là Naxtia, gọi thân mật.

35. Cũng là Naxtia, giọng càng âu yếm hơn Naxti.

36. Cũng là Vania.

37. Cũng là Phenia.

38. Hồi xưa ở Nga, những người bị coi là "thành tích bất hảo", thường bị ghi thẳng vào giấy chứng minh, hộ chiếu, gọi là "chứng minh chó sói", và bị cấm không được vào làm trong cơ quan nhà nước v.v...

39.Tức Volgagrad (Xtalingrad) ngày nay, hồi đó đang có chiến trận.

40. Có nghĩa là "Làng đen".

41. Cũng là Andrei, giọng âu yếm.

42. Croquet: một lối chơi dùng gậy đánh bóng của Anh.

43. Chính giáo Nga có ba ngày lễ Chúa Cứu Thế, ngày lễ thứ nhất (thường gọi lễ mật), thứ nhì (lễ táo), thứ ba (lễ vải), vào các ngày 1, 6, 16 tháng 8 theo lịch Nga cũ.

44. Port Arthur, tức cảng Lữ Thuận của Trung Quốc ngày nay, năm 1898 đã buộc phải cho Nga thuê, và là nơi đã diễn ra chiến sự ác liệt trong cuộc chiến tranh Nga - Nhật năm 1905.

45. Thành phố cảng rất lớn ở Mỹ, bên bờ Thái Bình Dương.

46. Thành phố cảng đẹp, rất cổ kính, ở miền trung Ý. Tiếng Pháp là Naples.

47. Một đảo nhỏ, phong cảnh rất đẹp, thường là nơi du ngoạn nổi tiếng ở vịnh Napoli, miền trung Ý.

48. Tức Cựu thế giới, để chỉ châu Âu, so với châu Mỹ là Thế giới mới (Tân thế giới).

49. Điệu nhảy dân gian Ý, nhịp rất nhanh và vui.

50. Thành phố nghỉ mát rất đẹp miền nam nước Pháp, trên bờ Địa Trung Hải.

51. Thành phố ăn chơi, nổi tiếng về những sòng bạc, ở xứ Monaco, miền nam nước Pháp, trên bờ Địa Trung Hải.

52. Bộ lễ phục trang trọng ở Âu - Mỹ.

53. Tiếng Pháp là roulette, vòng quay trên bàn, trúng số nào, số ấy được.

54. Thành phố cổ kính, đẹp nổi tiếng, miền bắc Ý.

55. Tức tuần lễ khổ nạn cuối cùng của Chúa Giêsu, từ khi bị bắt tới khi chết.

56. Thủ đô cổ kính nước Ý, một trong những cái nôi của nền văn minh cổ đại châu Âu.

57. Tiếng La tinh: “Xin Chúa xót thương”, một bài thánh kinh của Công giáo, có bản phổ nhạc của S. Bach.

58. Tức Venice: thành phổ cổ kính, đẹp nổi tiếng, miền bắc Ý, bên bờ biển Adriatic.

59. Seville: thành phố cổ kính, đẹp nổi tiếng, miền nam Tây Ban Nha.

60. Thủ đô cổ kính nước Hy Lạp, một cái nôi nữa của nền văn minh cổ đại châu Âu.

61. Thủ phủ phần đất châu Âu của nước Thổ Nhĩ Kỳ, có thời kỳ là một trung tâm văn minh Âu - Á.

62. Eo biển nối liền Đại Tây Dương với Địa Trung Hải, ngăn cách châu Âu với châu Phi.

63. Một loại dạ (nỉ) mỏng cao cấp.

64. Từ có vẻ tiếng Anh, phiên âm qua tiếng Nga nên chưa rõ.

65. Sandwich, bánh mỳ kẹp giăm-bông, phó-mát v.v.. để ăn nhanh.

66. Maĩtre d'hôtel (tiếng Pháp): người phụ trách chung việc hầu bàn trong khách sạn lớn.

67. Tức lord-mayor (tiếng Anh): thị trưởng, đốc lý ở kinh đô.

68. Thủ đô nước Cuba ngày nay, xì gà ngon nổi tiếng.

69. Giám mục cai quản một cộng đoàn tín đồ hoặc một địa phận nhất định nào đó (tiếng Anh: prelate, thường mặc áo thụng tím).

70. Công ty Lloyd, hãng tàu biển lớn nước Anh.

71. Tức làn gió tramontana (tiếng Ý), thường thổi ở Địa Trung Hải, từ phía bắc nước Ý tràn về.

72. Hai đảo nhỏ xinh đẹp đều trong Vịnh Napoli (Ý).

73. Tiếng Anh: Đi thôi!

74. Tiếng Ý: Đi thôi!

75. Bờ biển Ý trong Vịnh Genova (Gênes), khí hậu tốt, phong cảnh đẹp.

76. Ngọn núi lửa lớn nhất Châu Âu, ở đông - bắc đảo Sicilia (Ý), vẫn còn khả năng hoạt động.

77. Thủ phủ đảo Sicilia (Ý), ở bờ bắc của đảo.

78. Hoàng đế La Mã thứ hai (42 trước CN - 37 sau CN), sau Octavius.

79. Một loại kèn có nhiều ống, phía trước có một bọng chứa hơi.

80. Vùng núi cao ở trung Ý, thuộc dãy Apennin.

81. Một vùng ở dãy núi Alps, nằm giữa biên giới ba nước Áo, Thụy Sĩ, Ý; phát triển về du lịch cả mùa hè và mùa đông.

82. Hồi ấy điện còn chưa phổ biến, ở một số nơi đô hội châu Âu người ta chế ra những quả cầu có xung điện để thu hút khách đến xem.

83. Sicila (tức Sicily): một đảo lớn của Ý, ở phía Nam nước này.

84. Vâng, phải, ừ (tiếng Anh).

85. Thưa ngài, ngài gọi chuông ạ? (tiếng Ý)

86. Vâng, cứ vào... (tiếng Anh)

87. Trumean (tiếng Pháp): Gương lớn trang trí, vừa là gương lại vừa có tranh vẽ ở phía trên.

88. Loại xì gà ngon có tiếng, của đảo Zuxôn, mang tên Manila, thủ đô Philippin

89. Tên đồng tiền Ý.

90. Henrik Ibsen (1828 - 1906): nhà viết kịch nổi tiếng của Na uy.

91. Tiếng Ý: Ông ta đã chết.

92. Khởi hành! (tiếng Ý)

93. Một nước cổ xưa, đã từng có nền văn mình rất cao, ở phần đất của các nước Syria, Lebanon.

94. Từ Công giáo là Belem hoặc Bêlem, nơi Chúa Giêsu sinh ra trong một hang đá.

95. Vùng đất thuộc miền nam Palestine thời Chúa Giêsu.

96. Cũng là Thánh lễ an táng hoặc Thánh lễ cầu hồn.

97. Tunnel: đường hầm (tiếng Anh).

98. Nguyên văn tiếng Nga, Pháp, Anh đều đại thể là "médaillon", một từ chuyên môn về mĩ thuật để chỉ một loại phù điêu đặc biệt, hình tròn (như tấm mề đay lớn), bằng sứ, kim loại hoặc đá, bên trong có ảnh, điêu khắc hoặc đắp nổi chân dung người quá cố hay những loại trang trí kỷ niệm khác. Thường dùng để gắn lên bia mộ, giá chữ thập ở mộ hoặc những công trình kỷ niệm.

99. Tức phố Nhà Thờ Lớn (Sobor - tiếng Nga)

100. Giờ ra chơi dài hơn, so với giờ ra chơi phụ.

101. Nghĩa là "Cô" - cách xưng hô đối với các phụ nữ trẻ chưa lập gia đình (tiếng Pháp).

102. Nghĩa là "Bà, phu nhân" - cách xưng hô đối với phụ nữ đã có gia đình, thường là đứng tuổi (tiếng Pháp).

103. Giống ngựa lùn, ngực nở, có lông dài, xuất xứ từ thành phố Viatka (trên sông Viatka, phía đông Maxcơva).

104. Hai nhân vật chính trong tác phẩm Faust nổi tiếng của văn hào W. Goethe.

105. Một loại áo choàng rất rộng, giống áo mưa (tà áo bay phất phới như có cánh), bên trong có một lần áo chẽn và có mũ trùm đầu.

106.Một loại nước thơm có pha cồn, dùng sau khi tắm (tiếng Pháp).

107. Thánh lễ của Chính giáo vào sáng chủ nhật, cũng quan trọng như Thánh lễ của Công giáo.

108. Các nhà lý thuyết Thiên Chúa giáo lập luận rằng bà Maria (Đức Mẹ) vẫn trinh bạch ("không chút bợn nhơ") mà sinh ra Chúa Giêsu, và là bất tử, chỉ "hồn xác lên trời" (Assumption, vào ngày 15 tháng 8) hoặc "yên giấc ngàn thu", chứ không chế như người thường.

109. Tức Phụng Thiên (hiện nay là Thẩm Dương, thành phố lớn ở Đông Bắc Trung Quốc), trong cuộc chiến tranh Nga - Nhật (1904 - 1905) đã có trận đánh lớn ở đây (20/2-11/5/1905), quân đội Nga đại bại, bị chết nhiều người.

110. Một thành phố trên sông Volga, phía nam nước Nga.

111. Một thành phố nghỉ mát trên bờ Hắc Hải.

112. Những thành phố cảng lớn trên bờ Hắc Hải.

113. Hai sa mạc lớn, một ở phía Nam nước Nga, một ở phía Bắc Châu Phi.

114. Đơn vị đo chiều dài cũ của Nga, bằng 1,06km.

115. Cháu của Thành Cát Tư Hãn (Gengis Khan), đã cầm một cánh quân Mông Cổ rất lớn đánh vảo Nga trong thế kỷ XIII.

116. Kênh đào trên đất Ai Cập nối liền Địa Trung Hải với Hồng Hải.

117. Một con sông lớn ở châu Phi, chảy qua Ai Cập đổ vào Địa Trung Hải.

118. Một trong những con sông lớn ở Pháp, chảy qua thủ đô Paris.

119. Tức arkhanghel (tiếng Nga), archangel (tiếng Anh), thiên thần bậc siêu đẳng trong Thiên Chúa giáo. Tổng lãnh thiên thần Mikhail (tức Michael) là một trong ba Tổng lãnh thiên thần được nói đến trong Kinh Thánh (cùng với Gabriel và Raphaël).

120. Lạy Chúa, hãy cho họ bằng an đời đời, và hãy cho họ được ánh sáng đời đời (tiếng La tinh).

121. Nga hoàng trị vì những năm 1825 -1855, nối ngôi anh là Alexandre I. Trong chân dung thường mặc capốt lớn màu xám.

122. Nga hoàng trị vì những năm 1855 -1881, con của Nicolai I, có tư tưởng tự do hơn, trong chân dung thường thấy có râu mép và râu má màu hung.

123. Trong ngôn từ Thiên Chúa Giáo, tượng thánh không cứ là tượng mà là cả tranh vẽ, phù điêu.

124. Đạo luật năm 1802 ở Nga cho phép các điền địa chủ được “giải phóng” (cho được tự do) các nông nô. Phải đến 1861, Nga hoàng Alekxandr II mới huỷ bỏ chế độ nông nô. Thời đoạn câu chuyện này là vào khoảng giữa hai thời điểm nói trên.

125. Một nhân vật trong Kinh thánh được coi là người gặp nhiều đau khổ nhưng không có lòng tin vào Chúa. Sách của Giốp cũng được coi thuộc bộ Kinh Thánh. Cũng có tài liệu nói "Job" (? - 1607): giáo chủ đầu tiên của chính giáo Nga từ 1589, sau bị huyền chức và đi đày năm 1605.

126. Trích thơ của thi sĩ Ogarev (1813 -1877). Trong nhật ký, Bunin ghi rằng: nhờ đọc lại bài thơ này mà trong ông đã hiện ra hình tượng chiếc xe ngựa vấy đầy bùn như đã tả ở đầu truyện ngắn này.

127. Thành phố nhỏ ở cách Maxcơva khoảng 40 km về phía nam.

128. Tiếng Nga là xaraphan, một trang phục cổ truyền của phụ nữ Nga.

129. Trường do bá tước S.G.Xtroganov sáng lập năm 1825, dạy mỹ thuật trang trí và kiến trúc nội thất, sau này được đổi tên là trường Cao đẳng Mỹ thuật và Công nghệ Maxcơva.

130. Trong tiếng Nga, “nỗi khủng khiếp” là ugiax mà “con rắn nước” là ugiơ, nhưng có ngây ngô mới cho là cùng một gốc.

131. Sẽ không có cô gái nào đáng yêu bằng cô gái mà ta yêu (tiếng La tinh).

132. Tức artel, một loại tổ chức lao động tập đoàn, hợp tác có thời hạn, rất phổ biến vào nửa sau thế kỷ XIX ở Nga.

133. Loại len hảo hạng, thuần bằng lông cừu.

134. Chechen là một dân tộc nhỏ ở phía bắc Kavkaz (nay là Cộng hoà Chesnia trong Liên bang Nga).

135. Thành phố trong tỉnh Kazan, ngay trên sông Xviaga (một nhánh của sông Volga).

136. Buồng hành khách trên tàu thủy.

137. Các Cổng đỏ được xây dựng năm 1743 ở phía tây trung tâm Maxcơva và bị phá huỷ năm 1928. Nhà thờ Chúa Kitô Cứu thế đã từng là nhà thờ chính toà lớn nhất trong toàn Nga, xây năm 1837, ở phía nam điện Kremli, bị phá huỷ năm 1932.

138. Các hiệu ăn sang trọng ở Maxcơva, tồn tại đến cả sau này.

139. Hugo von Hofmannsthal (1874 -1929): nhà thơ Áo; Artur Schnitzler (1862-1931): nhà văn và nhà viết kịch Áo; Kazimierz Tetmajer (1865 -1940): nhà thơ Ba Lan; Stanislav Przybyszewski (1868 -1927): nhà văn Ba Lan.

140. Andrei Belưi tên thật là Borix Bugaiev (1880-1934): nhà thơ, nhà văn, nhà phê bình văn học và nhà lý luận về khuynh hướng tượng trưng trong văn học Nga.

141. Ph I. Saliapin (1873 - 1938): ca sĩ Nga rất nổi tiếng.

142. Những kiến trúc cổ kính ở Maxcơva.

143. Hai nhân vật trong tiểu thuyết Chiến tranh và hoà bình của Lev Tolstoy. Một bên là nông dân thường, một bên là vị công tử quý phái có lương tri.

144. Nhạc kịch nổi tiếng của nhà soạn nhạc người Ý G. Verdi (1813 - 1901).

145. Tức Maxlenitxa (tiếng Nga), thực ra là ứng với Ngày Thứ ba Tiền chay (trước mùa chay gồm khoảng 50 ngày kéo dài đến Lễ Phục Sinh, mừng Chúa Glêsu sống lại, ngày lễ quan trọng nhất của Kitô giáo).

146. Tức Proschionnoe voskreshenie (tiếng Nga), nhưng thực ra là ứng với ngày Chủ nhật vào ngày thứ 50 trước Lễ Phục Sinh.

147. Tức ngày Thứ hai Tiền Chay (trước Mùa chay, để các giáo dân cầu nguyện, sám hối, dọn lòng đón Lễ Phục Sinh).

148. Từ Kitô giáo là đan viện.

149. Giữa thế kỷ XVII xảy ra sự phân liệt trong Chính giáo Nga, hình thành ra phái Cựu lễ (không tán thành cải cách, mà cứ tách ra giữ lễ tiết cũ và bị gọi là "ly giáo" hoặc "cựu lễ"). Họ lập ra nghĩa trang Rogojskoe, sau thành một trung tâm của giáo phái này.

150. Hoặc “Thầy sáu”.

151. Áo chùng, áo thụng.

152. A.I. Erten (1855 -1908): nhà văn Nga có tư tưởng dân chủ.

153. A.P. Tsekhov (1860 - 1904): nhà văn kiệt xuất Nga, tác giả nhiều truyện và kịch nổi tiếng.

154. A.X. Griboedov (1795 - 1829): nhà viết kịch, nhà tư tưởng nổi tiếng nước Nga đầu thế kỷ XIX.

155. Tương truyền ngày xưa có một vị thánh bị cụt tay, bèn cầu xin Đức Mẹ và có đủ được hai tay. Tranh Đức Mẹ thường vẽ Người tay phải bận bế con, vị thánh tạ ơn bèn vẽ thêm một bàn tay phải nữa là ba tay, từ đó trở đi các phiên bản đều thể hiện Đức Mẹ có ba tay.

156. Iuri Dolgoruki được coi là người đã kiến tạo nên thành phố Maxcơva vào giữa thế kỷ XII.

157. Moxcova - tên thành Maxcơva cổ xưa.

158. Ruxi - tên nước Nga cổ xưa.

159. Tức Tuần đức Chúa Giêsu chịu hình phạt đóng đinh trên giá chữ thập.

160. Vologda và Viatka là những vùng rất hẻo lánh của nước Nga lúc bấy giờ.

161. Phát âm tiếng Anh, nghĩa là: Được (All right).

162. Tên thật là Konstantin Alekxeev (1863-1938): diễn viên kịch, nhà đạp diễn, giám đốc nhà hát kịch Maxcơva; nổi tiếng cả trên thế giới do có lý luận cách tân nghệ thuật sân khấu, năm 1898 sáng lập nhà hát kịch Maxcơva, nghệ thuật diễn kịch cũng siêu việt.

163. Điệu nhảy hất cao chân của Pháp.

164. Moxkvin và Katsalov là hai diễn viên kịch trứ danh của Nhà hát kịch Maxcơva.

165. Xulerjixki (1872 -1916): đạo diễn Nga, cộng tác với Xtanislavxki từ 1905.

166. Tức “Tremblant" (Run rẩy, tiếng Pháp), tên điệu polka.

167. Florence (tiếng Pháp): thành phố lớn cổ xưa, tráng lệ ở Ý.

168. Tập sự làm những công việc lặt vặt trong nhà thờ hay tu viện để chuẩn bị làm giáo chức hoặc đi tu.

169. Tức năm 1914.

170. Đúng ra phải là Elizaveta.

171. Cả câu này nhại kiểu nói của người ít học vấn.

172. Leonid Andneev (1871 -1919): Nhà văn hiện thực Nga, gần gũi với Tsekhov, Gorki, Korolenko và Kuprin. Tinh thần đặc biệt lạc quan, thường mô tả những nổi tuyệt vọng của con người.

173. A. Dante (1265-1321): thi sĩ vĩ đại nước Ý, được coi là người cha của thi ca Ý.

174. Một cô gái nổi tiếng ở Florence (Ý), chủ đề của nhiều tác phẩm lớn và nhiều bài thơ tình của Dante.