Chú thích
[1] Năm 1204, trong lần Đông chinh thứ tư, quân Thập tự từng chiếm cứ và cướp sạch thành Constantinopolis. (Chú thích của bản tiếng Trung)
[2] Biệt hiệu của Sultan Mehmed II, nghĩa là Kẻ Chinh Phục. (Các chú thích không có ghi chú gì thêm đều là của người dịch và ban biên tập tiếng Việt.)
[3] Orbán là kỹ sư người Hungary, từng đến thành Constantinopolis chế tạo đại pháo, nhưng triều đình Byzantium đã kiệt quệ tài chính không thể trả nổi tiền lương cho ông ta, ông ta bèn chạy đi đầu quân cho Mehmed II, chế tạo cho Đế quốc Ottoman một loại đại pháo cỡ lớn, dài hơn tám mét, đường kính bảy mươi lăm xentimét, có thể bắn đạn pháo nặng nửa tấn xa khoảng một dặm Anh, lịch sử gọi là đại pháo Orbán. Trong cuộc chiến tấn công Constantinopolis, loại pháo này đã phát huy uy lực khủng khiếp, là thứ vũ khí duy nhất phá hủy được tường thành kiên cố của thành phố này. (Chú thích của bản tiếng Trung)
[4] Dấu chấm câu trong tiếng Trung là một hình tròn: 。.
[5] An lạc tử hay An tử, còn gọi là cái chết êm dịu, chỉ hành động chấm dứt sự sống để làm giảm đau đớn cho người bệnh.
[6] Cấp sao tuyệt đối được quy ước là độ sáng cố hữu của thiên thể nếu đặt ở khoảng cách 10 parsec (32,6 năm ánh sáng hay xấp xỉ 3.10 14 km) đối với người quan sát, không bị vật chất liên sao và bụi vũ trụ cản sáng. Chỉ số này cho phép so sánh độ sáng của các ngôi sao ở vị trí khác nhau trên một thang đo chung.
[7] Cấp sao biểu kiến là độ sáng của thiên thể khi quan sát từ Trái đất. Tùy vào vị trí tương đối với Trái đất và chất lượng môi trường liên sao, một ngôi sao có cấp sao tuyệt đối lớn hơn có thể có cấp sao biểu kiến nhỏ hơn hoặc ngược lại. Mặt trời có cấp sao tuyệt đối rất thấp nhưng cấp sao biểu kiến lại rất cao.
[8] Trên biểu đồ biểu diễn độ sáng (cấp sao tuyệt đối) của các sao so với chỉ mục màu của chúng (gọi là biểu đồ Hertzsprung-Russell), có thể thấy một dãy sao lớn nhất chạy liên tục và rất nổi bật, gọi là dãy chính hay dải chính. Các sao này thuộc dạng sao lùn và chiếm phần lớn số lượng sao trong vũ trụ.
[9] Một loại thiết bị hoạt động như máy bay trong bầu khí quyển và như phi thuyền không gian ngoài vũ trụ.
[10] Vì trong cung đình Byzantium thường đầy rẫy đấu tranh hoàng thất, thường xuất hiện binh biến, chính biến, âm mưu nên về sau “âm mưu kiểu Byzantium” được dùng để miêu tả cảnh đấu đá chính trị.
[11] McDonnell Douglas là một công ty sản xuất hàng không vũ trụ lớn và là nhà thầu quốc phòng được thành lập khi hợp nhất McDonnell Aircraft và Douglas Aircraft Company vào năm 1967, sản xuất một số máy bay thương mại và quân sự nổi tiếng. Năm 1997, hãng sáp nhập với Boeing.
[12] Tức là tỷ lệ giữa lực đẩy và khối lượng của bản thân động cơ. Phi thuyền mà Trình Tâm hình dung nếu chở theo một lượng lớn bom hạt nhân thì khối lượng bản thân nó đã rất lớn, tỷ lệ lực đẩy trên khối lượng cực nhỏ, không thể nào đạt đến tốc độ cao. (Chú thích của bản tiếng Trung)
[13] Theo Luật pháp của tàu Thời Đại Đồ Đồng chế định sau khi thoát ly Hệ Mặt trời, chỉ khi trên tàu có người chết mới được phép có trẻ con ra đời. (Chú thích trong bản tiếng Trung) 107
[14] Đây là một cái tên kết hợp giữa chữ Trung và chữ Latinh.
[15] Hạt trí tuệ, nguyên văn 智子 (trí tử) trong tiếng Nhật nghe giống như một cái tên phụ nữ (Tomoko). Từ đây trở đi, Hạt trí tuệ khi xuất hiện như một “người” sẽ được gọi bằng tên Tomoko.
[16] Vật chất suy biến hay vật chất thoái hóa là trạng thái mật độ cực cao của vật chất cấu tạo bằng các hạt fermion (các hạt có spin bán nguyên như electron, neutrino, quark...), thường thấy nhất trong sao lùn trắng (vật chất suy biến electron) hoặc sao neutron (vật chất suy biến neutron). Trong trạng thái vật chất suy biến, áp suất từ lực hấp dẫn tự thân không được cân bằng nhờ áp suất nhiệt mà nhờ áp suất suy biến, sinh ra do nguyên lý loại trừ Pauli (cho biết hai hoặc nhiều hạt fermion giống nhau không thể chiếm cùng một trạng thái lượng tử). Khi tiếp tục tăng mức độ nén lên rất cao, áp suất hấp dẫn vượt qua áp suất suy biến, ngôi sao sẽ xảy ra suy sụp hấp dẫn.
[17] Nghĩa là hiện tượng người quan sát, mục tiêu quan sát và Mặt trời ở trên cùng một đường thẳng, mục tiêu quan sát nằm trên nền là Mặt trời, mà Mặt trời lại là một nguồn phát sóng điện từ khổng lồ, lúc này người quan sát sẽ bị nhiễu bởi sóng điện từ của Mặt trời. (Chú thích của bản tiếng Trung)
[18] Khoảng 100 lần.
[19] Đĩa bồi tụ là một đĩa vũ trụ tròn quay quanh một ngôi sao hay một vật khối lượng lớn khác, vật chất đĩa bị hút theo hình xoắn ốc về phía ngôi sao trung tâm.
[20] Quả cầu Dyson là một siêu kiến trúc theo giả thiết được xây quanh một ngôi sao để khai thác năng lượng của ngôi sao đó. Trong bài báo năm 1960 “Tìm kiếm bức xạ hồng ngoại nhân tạo từ các ngôi sao”, Freeman Dyson lập luận rằng các nền văn minh phát triển về mặt công nghệ tất sẽ cần dùng biện pháp đó để giải quyết nhu cầu năng lượng của mình, vì thế đi tìm các quả cầu Dyson có thể là chìa khóa để tìm ra các nền văn minh ngoài hành tinh.
[21] Trong hệ thống gồm hành tinh và Mặt trời, tổng cộng có năm điểm Lagrange nơi lực hấp dẫn cân bằng, có hai điểm ổn định, trong đó điểm L2 nằm ở mé ngoài của hành tinh trên đường thẳng nối giữa hành tinh và Mặt trời. (Chú thích của bản tiếng Trung)
[22] Khi vận tốc ánh sáng trong chân không giảm xuống thấp hơn vận tốc đủ để bay ra khỏi Hệ Mặt trời (vận tốc thoát ly), bán kính của Hệ Mặt trời sẽ nhỏ hơn bán kính Schwarzschild của Hệ Mặt trời. Bán kính Schwarzschild của bất cứ vật thể có khối lượng nào là giới hạn mà khi bán kính vật thể nhỏ hơn thì ánh sáng không thể thoát ra khỏi trường lực hấp dẫn của vật thể đó, khiến nó trở thành lỗ đen. Công thức tính bán kính Schwarzschild kỳ thực được suy luận từ công thức tính vận tốc thoát ly của vật thể, đặt vận tốc thoát ly của vật thể là vận tốc ánh sáng, kết hợp với hằng số hấp dẫn và khối lượng vật thể, sẽ tìm ra được bán kính Schwarzschild. (Chú thích của bản tiếng Trung)
[23] Ranh giới của lỗ đen gọi là chân trời sự kiện. Vật chất và bức xạ bên ngoài có thể đi vào bên trong lỗ đen qua chân trời sự kiện, còn bất cứ vật chất và bức xạ nào bên trong lỗ đen đều không thể vượt qua được chân trời sự kiện, vì vậy chân trời sự kiện còn được gọi là màng một chiều. Chân trời sự kiện không phải là một mặt vật chất, mà là một ranh giới mà đằng sau đó người quan sát từ bên ngoài không thể biết được gì cả về mặt vật lý của lỗ đen, ngoại trừ các giá trị cơ bản như tổng khối lượng, tổng điện tích bên trong lỗ đen. Bán kính chân trời sự kiện của lỗ đen hình cầu chính là bán kính Schwarzschild. (Chú thích của bản tiếng Trung)
[24] Đây cũng là tên ghép từ họ Trung Quốc (họ Cao) và tên tiếng Latinh (Way).
[25] Chuyển di là tên gọi hiện tượng trong tâm lý học, đặc biệt trong phân tâm học, khi người được trị liệu đem tình cảm nhằm vào một đối tượng cụ thể trong quá khứ dời sang nhằm vào người đang trị liệu cho mình.
[26] Khi lực hấp dẫn tác động lên vật thể, do khoảng cách từ mỗi điểm trên vật thể đến nguồn lực hấp dẫn khác nhau nên lực tác động lên chúng cũng khác nhau trước lực hấp dẫn chênh lệch khiến vật thể bị kéo giãn ra, độ chênh lệch hấp dẫn này chính là lực thủy triều. (Chú thích của bản tiếng Trung)
[27] Entropy là một khái niệm trong nhiệt động lực học và vật lý thống kê; có thể tạm hiểu như mức độ hỗn loạn, mất trật tự của một hệ. Theo định luật thứ hai của nhiệt động lực học, trong một hệ kín, entropy chỉ có thể giữ nguyên (hệ cân bằng) hoặc tăng lên để đạt đến cân bằng, không thể giảm xuống nếu không nhờ sự can thiệp từ bên ngoài. Vũ trụ là một hệ kín, do vậy entropy của vũ trụ cũng sẽ tăng cao qua thời gian.
[28] Hiện tượng này tựa như vật chất tối (Chú thích trong bản tiếng Trung).
[29] Siêu đám thiên hà hay siêu quần thiên hà là hệ thống các nhóm hay quần tụ thiên hà liên kết với nhau. Hệ Ngân Hà thuộc Nhóm Địa phương gồm 54 thiên hà, trong đó lớn nhất là hệ Ngân Hà và thiên hà Tiên Nữ; Nhóm Địa phương lại thuộc Siêu đám Địa phương (còn gọi là Siêu đám Xử nữ) gồm ít nhất 100 nhóm và quần tụ thiên hà. Ước tính trong vũ trụ khả kiến có khoảng 10 triệu siêu đám.
[30] Thời gian Planck là một đơn vị đo lường trong hệ thống đo lường Planck, là một hệ thống đơn vị tự nhiên được định nghĩa trên bốn (hoặc năm) hằng số vật lý phổ quát (tốc độ ánh sáng trong chân không, hằng số hấp dẫn, hằng số Planck đơn giản, hằng số Boltzmann, hằng số Coulomb). 1 đơn vị thời gian Planck được định nghĩa bằng khoảng thời gian cho ánh sáng đi một quãng đường 1 đơn vị độ dài Planck trong chân không, xấp xỉ bằng 5,39.10 -44> giây.