← Quay lại trang sách

Chú Thích

.

1. Trích từ bài từ Điệp luyến hoa của Âu Dương Tu (đời Tống).

1. Rượu vang Laleur: Một loại rượu vang rất đắt, nổi tiếng thế giới của Pháp

1. An là “bình an”, Duyệt là “vui vẻ”, Sinh là “sinh ra”, vì thế Phong Bình mới cảm thấy tên của An Duyệt Sinh mang đầy niềm vui.

2. Tiểu thư táo: Biệt danh của Phong Bình khi còn nhỏ, người bạn thân Phương Quân Hạo và anh họ cô Bỉnh hìn đều gọi như vậy.

3. Lolita: Nhân vật trong tiểu thuyết nổi tiếng cùng tên của nhà văn Nga Vladimis Nabokov, kể lại câu chuyện một giáo sư đại học yêu một cô gái mười hai tuổi. Từng được dựng thành phim, trong phim nhân vật Lolita được sửa thành mười lăm tuổi. Về sau, những nhân vật chính trong phim có khí chất đặc biệt thì được gọi là Lolita hoặc Loli.

1. Vua Salomon trong Kinh hánh nổi tiếng là một người khôn ngoan, thông thái, là người xây dựng ngôi đền đầu tiên của người Do hái ở Jerusalem, sở hữu một kho vàng khổng lồ. Kho báu của Salomon đã được viết thành tiểu thuyết, dựng thành phim

1. Câu thơ Kinh Kha đã ngâm khi tiễn biệt bên bờ sông Dịch, vào nước Tần để hành thích Tần Vương. Kinh Kha một đi không trở lại, nhưng tác giả mượn điển tích và ví von một cách thật hài hước: Phong Bình sẽ quay trở lại nơi này để “rửa hận”.

2. Zoro: Nhân vật người anh hùng trong bộ phim bom tấn Mặt nạ của Zoro.

1. Tiền Chung hư, tên thật là Ngưỡng Tiên, tự là Triết Lương, hiệu là Hòe Tụ, từng dùng bút danh Trung hư Quân, là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học nổi tiếng của Trung Quốc.

2. Oscar Wilder (1854-1900) là nhà soạn kịch, nhà thơ, nhà văn nổi tiếng người Irealand.

1. Một hãng kem nổi tiếng - thuộc tập đoàn Nestlé

2. Carat là đơn vị đo khối lượng sử dụng trong ngành đá quý, nó tương đương với 200miligam.

1. Diệc hư (1946 - nay) là nữ nhà văn nổi tiếng người hượng Hải, còn có bút danh khác là Y Sa Bối. Bà tinh thông nhiều lĩnh vực, kiến thức uyên bác nên được mọi người tôi là “sư thái” - mang hàm ý vui đùa, thân thiết.

1 Tiếu lý tàng đao: trong nụ cười ẩn giấu lưỡi dao.

1 Trong tiếng Trung, Cai Cai (猜猜) phát âm gần giống với Thái Thái (菜菜).

1 Có nghĩa: đời người không thiếu chốn để gặp nhau.

1. Tống Ngọc (301-240TCN), đại phu nước Sở thời Xuân Thu Chiến Quốc nổi tiếng vì rất đẹp trai và tài hoa. Dịch nghĩa: Đêm qua gió thổi vào phòng, gột rửa trái tim con người, xóa hết mọi ưu phiền.

1. Trần Thế Mỹ - một nhân vật trong tích Bao Thanh Thiên xử án, thi đỗ trạng nguyên, vì được chọn làm phò mã, ham vinh hoa phú quý nên đã vứt bỏ vợ con chốn quê nhà.

1. Đồ vật vì ít nên mới trở nên quý hiếm (BTV)

2. Bồn địa Talimu nằm ở Tân Cương, là bồn địa có diện tích lớn nhất Trung Quốc (BTV).

1. 16. Câu chuyện ngọc bích họ Hòa được chép trong sách Hàn Phi Tử. Người họ Hòa từng dâng khối đá có ngọc quý đến cho Vệ Vương nước Sở và Vũ Vương, nhưng gặp người thợ không biết xem ngọc, coi đó là đá thô, nên bị chặt hai chân. Đến thời Văn Vương, họ Hòa lại ôm đá ngọc khóc ở núi Sở, khóc chảy cả máu mắt. Văn Vương cho xem lại, quả là ngọc báu, mới đặt tên là Ngọc bích họ Hòa. Về sau, nó trở thành quốc bảo của nước Sở và được khắc thành ngọc tỉ truyền quốc (BTV).

1. Biện pháp chiết trung: Biện pháp điều hòa, đứng ở giữa không theo bên nào. (BTV)

1. Ca sĩ giọng cao nổi tiếng người Nga (BTV).

2. IKEA: Một thương hiệu đồ nội thất nổi tiếng thế giới, có xuất xứ từ Thụy Điển (BTV).

3. Bài từ Ngu mỹ nhân của nhà thơ Tần Quán (1049-1100) – một tác gia nổi tiếng thời Bắc Tống. Dịch nghĩa: Bích đào vốn trồng trên thượng giới, không phải loại hoa bình thường. Nhưng giờ lại nở ở chốn rừng sâu núi thẳm, không biết cành hoa như họa ấy nở vì ai? (BTV)

4. Dịch nghĩa: Rét mướt mưa bay tình vô hạn, chớ nói xuân khó màng, vì chàng thiếp say đâu có sao, chỉ sợ đến khi tỉnh rượu, lại tan nát cõi lòng (BTV).

5. Ca sĩ nổi tiếng Đài Loan (BTV).

6. Vu Đan: Phó viện trưởng Học viện Nghệ thuật và Truyền thông, Đại học sư phạm Bắc Kinh, thạc sĩ văn học cổ đại Trung Quốc, tiến sĩ văn học… Bà có các tác phẩm tiêu biểu như “Luận ngữ tâm đắc”, “Trang tử tâm đắc”… Chương trình “Cuộc đời nghệ thuật của bà được đông đảo khán giả truyền hình mến mộ.

9. Xe Smart là loại ô tô cỡ nhỏ hai chỗ. Xe Karting là loại xe đua cỡ nhỏ có đặc điểm là bánh xe hở, một chỗ ngồi, rất thấp (BTV).

1. Trong mười loại tạng, đảm (mật) là trước tiên (BTV).

1. Nhị thập ngũ hiếu: Giới trẻ Trung Quốc hay nói, nhị thập tứ hiếu là hai mươi tư tấm gương hiểu thảo với cha mẹ, còn trường hợp thứ hai mươi lăm là “hiếu thuận” với người yêu (BTV).

1: Linus Torvalds (1969): nhà khoa học máy tính người Phần Lan, nổi tiếng với việc phát triển hệ điều hành Linux, một ví dụ nổi bật về phần mềm tự do và phát triển mã nguồn mở. Anh từng là sinh viên trường Đại học Helsinki.

4. Một kiểu bánh mỳ không có bột nở, khô, đặc và ít ngọt hơn, thường được ăn với bơ và mứt.

5. Pháo đài phòng thủ đầu tiên được xây dựng chạy ngang nước Anh dưới thời trị vì của hoàng đế Hadrian năm 122 sau Công Nguyên.

6. Nguyên văn câu trước Charles nói là “... have a nip”, có nghĩa là uống ngụm nhỏ, nhưng Ellie chơi chữ, dùng “nip” là động từ, có nghĩa là cấu, véo.

7. Bài xì lát (xì dách).

1. Nguyên văn tiếng Pháp: Ngược lại.

2. Lụa Đa-mát (damask) là loại lụa nổi tiếng thời kỳ Trung cổ, tên bắt nguồn từ thành phố Damascus - một thành phố lớn và náo nhiệt (là một phần của con đường tơ lụa) chuyên sản xuất và trao đổi buôn bán tơ lụa.

3. Oliver Cromwell (25/4/1599 - 3/9/1658) là một nhà lãnh đạo chính trị và quân sự người Anh, đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập nền cộng hòa ở Anh và sau đó là Huân tước bảo hộ của Anh, Scotland và Ireland.

1 Audrey Hepburn: Một diễn viên điện ảnh huyền thoại của những thập niên 1950-1960. Qua các cuộc bầu chọn, bà thường được xem là một trong những phụ nữ đẹp nhất thế kỷ 20.

2 Grace Kelly: Một diễn viên điện ảnh nổi tiếng người Mỹ.

3 Calvin & Hobbes: Một bộ truyện tranh hài nhiều tập nói về những cuộc phiêu lưu của chú bé sáu tuổi Calvin và con hổ Hobbes. Bộ truyện cực kỳ nổi tiếng và được in trên 2400 tờ báo trên khắp thế giới vào cuối thập niên 80 đến đầu thập niên 90.

4 Small Business Administration: Một tiểu ban của chính phủ Mỹ có nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ.

5 Nguyên văn là “blue chips”: Một loại cổ phiếu chất lượng cao do các công ty lớn có tiếng phát hành.

6 Nguyên văn là “Father of the year”: Giải thưởng hàng năm ở Mỹ dành cho những ông bố. Bertram Svenson là bố của Kate.

7 Leona và Harry Helmsley: Hai vợ chồng ông vua bất động sản lớn nhất ở Mỹ trong thế kỷ 20.

8. Donna Reed: Nữ diễn viên tài năng của Mỹ đã từng đạt giải của Viện Hàn lâm Mỹ và giải Quả cầu vàng.

1 Nguyên văn là “Wet-T-shirt Wednesdays”: Bữa tiệc trong đó người tham dự mặc áo phông mỏng và té nước vào người nhau, một loại hình giải trí quen thuộc của người dân Mỹ." class="sup center"> 1 , mà chỉ có cái biển cũ kỹ “Xin mời vào” màu trắng sơn bằng tay trên cánh cửa gỗ thông đầy mắt. Ngay cả các quán bar trong thị trấn này cũng sạch sẽ và xinh xắn. Cô đã hạ cánh xuống Disneyland ở Kentucky mất rồi.

2 Ca-bin: Loại nhà tương tự như nhà gỗ một tầng trong các khu nghỉ dưỡng, được làm bằng gỗ ghép và chỉ có một tầng, được chia ra làm phòng ngủ, phòng khách, phòng bếp đầy đủ tiện nghi cho các vị khách giàu có trong các khu nghỉ dưỡng đắt tiền.

3. Abraham Lincoln: Tổng thống thứ 16 của nước Mỹ.

4 Frank Lloyd Wright: Kiến trúc sư nổi tiếng người Mỹ sống từ nửa cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20, là nhà thiết kế nội thất, đồng thời là nhà văn và nhà giáo.

5 Croquet: loại trò chơi vừa mang tính chất giải trí vừa có tính thi đấu, bao gồm có gậy đánh bằng gỗ, bóng nhựa và một cái vồ, cần phải đánh bóng chui qua những cái vành được gắn trên sân cỏ để ghi điểm.

6 Luau: bữa tiệc kiểu Hawaii.

7 Kate chơi chữ, trong tiếng Anh, “frank” có nghĩa là ngay thẳng.

8 Frank chơi chữ, lei có nghĩa là vòng hoa, đồng âm với lay, nghĩa là quan hệ tình dục.

9 Andrew Dice Clay: diễn viên hài người Mỹ trong thế kỷ 20.

10 Polo: trò chơi mà người chơi cưỡi ngựa dùng chày có cán dài đánh bóng vào cầu môn để ghi điểm.

1 Ở đây tác giả chơi chữ từ “ground”, nguyên văn câu nói của Mark là “from the ground up”, nghĩa là “từ thấp lên cao”, còn nguyên văn câu nói của Kate là “the ground here certainly goes up”, nghĩa là “mặt đất ở đây rõ là đi lên rồi”.

2 Nguyên văn là “swing”, một cú xuynh gậy bao gồm các chuyển động trước, trong và sau khi gậy người chơi tiếp xúc với bóng.

1 Nguyên văn là “correspondence courses”, nghĩa là các lớp học gửi sách, bài tập… qua đường bưu điện.

2 Taj Mahal: khu lăng tẩm được xây dựng ở Agra, Ấn Độ bởi Mughal Emperor Shah Jahan để tưởng nhớ người vợ mà mình yêu thương nhất.

3 Đây lại là một cách chơi chữ của nhân vật. Trong kinh tế, từ “liquid” có nghĩa là có tính thanh khoản (dễ chuyển thành tiền mặt). Nhưng nghĩa gốc của từ “liquid” là chất lỏng. Vì thế Kate mới nói rằng dù khoản đầu tư đó có bốc hơi thì cô cũng không quan tâm.

4 Nguyên văn là “Paint By Numbers”: một cách vẽ tranh. Bộ sản phẩm này bao gồm: giấy cứng chuyên dụng, cọ vẽ, bản hướng dẫn và màu tô có đánh số. Có kèm theo hướng dẫn cách pha màu, tô màu theo từng số cụ thể. Trong giấy cứng có phân ô theo số. Chỉ cần tô màu theo bản hướng dẫn là sẽ có một bức tranh như mẫu. Đây là cách vẽ tranh cho những người nghiệp dư.

5 Annie Oakley: sống trong giai đoạn cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, là người bắn súng thiện xạ của Mỹ. Tài năng kỳ diệu của cô và sự nổi tiếng đúng lúc đã làm cô trở thành nữ siêu sao đầu tiên ở Mỹ. Hình ảnh cô thường xuất hiện với hai bím tóc tết hai bên và đội một chiếc mũ rộng vành.

6 Daiquiri: hỗn hợp đồ uống gồm rượu rum, nước chanh và đường ướp lạnh.

7 Stetson: một nhãn hiệu mũ cao bồi.

1 Một người bình thường nhịp tim ở vào khoảng 60-100.

2 Nguyên văn là “fly-fishing”, một cách câu cá bằng ruồi nhân tạo thay vì mồi câu thông thường.

3 Touchdown: phương pháp ghi bàn chính trong bóng bầu dục ở Mỹ và Canada. Một touchdown được tính 6 điểm, đội nào ghi được touchdown sẽ có cơ hội ghi thêm điểm. Một cầu thủ ghi được touchdown khi anh ta ôm bóng và chạy qua vạch cầu môn (đường cấm địa) của đối phương.

4 Nguyên văn là “mortgage”: khoản vay để mua bất động sản và rồi dùng chính bất động sản đó làm vật thế chấp cho khoản vay.

5 MBA, viết tắt của Master of Business Administration: Thạc sĩ quản trị kinh doanh.

1 Tiffany: thường là biểu tượng cho những cô gái Mỹ 'ngực to, mông to nhưng đầu rỗng tuếch'.

2 Twits 'R' Us: một cách chơi chữ của Toy 'R' Us – là chuỗi cửa hàng bán đồ chơi trẻ em nổi tiếng. Twits thường chỉ những người vô dụng, ngu ngơ.

3 Kate chơi chữ, cậu của Jake tên Early, nghĩa là 'sớm'.

1 Lord Byron: tên thật là George Gordon Byron, nhà thơ nổi tiếng người Anh cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19. Ngoài việc nổi tiếng vì là một nhà thơ lớn, ông còn nổi tiếng với cuộc sống riêng tư vốn đầy rẫy những xì căng đan, những câu chuyện tình ái, nghi ngờ, rồi chia tay. Ông được Quý bà Caroline Lamp miêu tả bằng một cụm từ nổi tiếng là 'mad, bad and dangerous to know'. Lúc này Kate mượn cụm này để nói về bản thân mình.

2 A-mi-ăng: một loại khoáng chất được sử dụng làm các vật liệu chống cháy, khi hít phải hạt a-mi-ăng sẽ dễ bị bệnh viêm phổi hoặc ung thư phổi.

3 Calamine: một loại thuốc mỡ bôi da dùng để làm dịu các vết sưng tấy.

1 Godzilla: con quái vật xấu xa khổng lồ trong một bộ phim của Nhật Bản, là sự kết hợp giữa khỉ đột và cá voi.

2 Hallelujah: thán từ có ý nghĩa ca ngợi Chúa.

3 LBO, nguyên văn là “Leveraged buyouts”: hình thức mua lại và sát nhập các doanh nghiệp bằng nguồn tài chính đi vay. Từ năm 1980, LBO nổi lên như một chiến lược mua lại rất quan trọng.

4 Securities Exchange Commision: Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ, là cơ quan đầu não kiểm duyệt mọi hoạt động mua bán trên thị trường chứng khoán Mỹ, có ảnh hưởng cực lớn đến phố Wall và thị trường chứng khoán thế giới.

Bài từ nổi tiếng của Lục Du (1125-1209), nhà thơ thời Nam Tống. Bài từ xuất phát từ bi kịch của cuộc đời ông. Ông kết hôn với người em họ Đường Uyển. Mẹ ông không thích Đường Uyển và cũng không tán thành cuộc hôn nhân này nên đã chia cách họ. Mười năm sau, hai người gặp lại nhau ở Thẩm Viên, Lục Du viết lên tường một bài từ rất bi phẫn là Thoa đầu phượng. Không lâu sau, Đường Uyển chết, Lục Du vẫn còn lưu luyến mãi, viết bài thơ tình nổi tiếng Thẩm viên được truyền tụng đến nay.

Bài thơ của Tô Thức (Tô Đông Pha) (1037-1101), nhà văn, nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc đời Tống.

Tên tập truyện của nữ văn sĩ nổi tiếng Quỳnh Dao.

Còn gọi là Nguyệt Lão, vị thần chuyên quản việc hôn nhân theo truyền thuyết Trung Quốc.

Nhà vật lý học nổi tiếng, người Hoa đầu tiên được nhận giải Nobel. Ông kết hôn với Ông Phàm (28 tuổi) năm ông 82 tuổi.

Liễu Hạ Huệ (720-621 TCN): người nước Lỗ, thời Xuân Thu, nổi tiếng là một chính nhân quân tử.

Nhân vật nữ không có thực trong Xạ điêu tam bộ khúc (Anh hùng xạ điêu, Thần điêu hiệp lữ, Ỷ thiên Đồ Long ký) của Kim Dung.

Một hình phạt dã man thời phong kiến: tứ chi của phạm nhân bị cột vào bốn sợi dây buộc vào bốn con ngựa, con ngựa thứ năm cột vào cổ phạm nhân.

rai: 1 ha = 6,25 rai, 1 rai = 1.600m2

tapioca: Các sản phẩm sơ chế từ sắn (như sắn lát, bột báng…)

giáp: Một cách đo lường thời gian ở một số nước Á Đông, 1 giáp bằng 12 năm

Soi: Hẻm

easy open: Loại hộp có móc khoén ở trên nắp, ể giật lên và mở hộp dễ dàng

Kinh lạc là đường khí huyết vận hành trong cơ thể, đường chính của nó gọi là kinh, nhánh của nó gọi là lạc, kinh với lạc liên kết đan xen ngang dọc, liên thông trên dưới trong ngoài, là cái lưới liên lạc toàn thân.

Nửa khắc: Tầm mười lăm phút.

Mắt hạnh: Mắt hình quả hạnh đào, là kiểu mắt tròn và có phần đuôi mắt dài, hình mẫu mắt lý tưởng của các cô gái.

Nguyên mạt: Chiếc khăn lụa dính máu của người con gái trong lần đầu tiên vào đêm động phòng.

Bình thê: Trong chế độ một chồng nhiều vợ, có từ hơn một chính thất trở nên thì gọi là bình thê. Có nghĩa là cả hai (hoặc nhiều) bà vợ đều là vợ cả, chính thất.

Chữ “Hầu” trong Hầu phủ đọc đồng âm với từ “con khỉ”.

Nhu động: Cử động như giun đất bò.

Chữ Xuyên tiếng Trung viết là: 川.

Tức là gọi trai bao.

A hoàn bồi giá: Là a hoàn của nhà mẹ đẻ được gả đi theo khi tiểu thư lấy chồng.

Đường huynh: Anh họ đằng nội.

Trong tiếng Trung, Sính Đình có nghĩa là tha thướt (chỉ người con gái xinh đẹp thướt tha).

Khế đất: Văn tự ruộng đất.

Cáo mệnh: Phụ nữ được phong hiệu.

Văn phòng tứ bảo là bốn vật dụng thiết yếu của người học thư pháp, bao gồm: Bút, nghiên, giấy và mực.

Bệnh tiêu khát: Trong Đông y chỉ chứng uống nhiều nước, tiểu tiện nhiều, bao gồm các bệnh đái đường, tháo nhạt... Thời cổ đại chưa có khái niệm về bệnh tiểu đường.

Viên phòng: Chỉ việc bắt đầu cuộc sống vợ chồng.

Đây là hai câu thơ trong bài “Ỷ Hoài” kỳ thứ mười lăm của Hoàng Cảnh Nhân (Nhà thơ thời Thanh). Dịch nghĩa là: Sao đêm nay đã không còn là sao của đêm trước, vì ai mà vẫn đứng trong gió sương này?

kinh lạc: Đông y chỉ mạch chủ và mạch nhánh.

Hung hữu thành trúc: Làm gì cũng phải có tính toán kĩ càng.

Quý nhĩ tiện mục: Trọng những gì mình nghe thấy hơn là nhìn thấy.

Mục vô dư tử: Chỉ trong mắt không có ai, là người tự cao tự đại.

Tử hư ô hữu: Chỉ chuyện tào lao, chuyện bịa.

Hữu mục cộng đổ: Chuyện ai cũng biết, ai có mắt cũng thấy.

Đổ vật tư nhân: Nhìn vật lại nhớ tới người.

Nhân trung kì kí: Chỉ người tài, người xuất chúng.

Kí tự long văn: Chỉ thần đồng, anh tài.

Văn chất bân bân: Nho nhã, lễ phép.

Bân bân hữu lễ: Cũng cùng nghĩa với văn chất bân bân.

Cầm(琴)sắt(瑟)tỳ(琵)bà(琶) là bốn loại nhạc cụ, phía trên bốn chữ này đều có bộ hai chữ vương, tổng cộng là tám chữ Vương (Bát đại vương).

Đào phi kí: Phi tần bỏ trốn.

Thứ tử: Con của thiếp thất.

Đích tử: Con của chính thất.

Bả tổng: Một chức quan.

Sát có nghĩa là hung dữ.

Quế Cầm: Tên của Vương thị.

Lôi Phong: Một chiến sĩ của Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc, anh được miêu tả là người vị tha, khiêm tốn, hết lòng vì Đảng và chủ tịch Mao Trạch Đông, anh còn trở thành đề tài cho cuộc vận động toàn quốc có tên “Noi theo tấm gương đồng chí Lôi Phong”.

Tức năm hành tinh: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ xếp thẳng hàng. Hay còn gọi là ngũ tinh tụ.

biên tu: Là một chức quan.

Hai câu đầu trong Hậu đình hoa (Hoa nở sân sau) của Triệu Mãnh (Đời Nguyên). Nghĩa là: Một chiếc thuyền lá trên khe suối, bên bờ phù dung nở rộ.

Đây là một câu đối với ý là: “Ánh trăng trên mặt nước khiến màn đêm trở nên đẹp lung linh, hoa mai bên suối như được trang điểm nhẹ nhàng.”

Đông xưởng là một trong bốn cơ quan giám sát được Hoàng đế thời nhà Minh thành lập nhằm giám sát hành vi, cử chỉ của các quan lại thuộc mọi cấp. Bốn cơ quan đó gồm: Cẩm y vệ, Đông xưởng, Tây xưởng và Nội hành xưởng. Danh từ chung để gọi bốn cơ quan đó là Xưởng vệ.

Ngỗ tác: Tên một chức lại để xét nghiệm tử thi.

Tống Từ (tiếng Trung: 宋慈) (1186 - 1249), tự Huệ Phủ, người huyện Kiến Dương, tỉnh Phúc Kiến thời Tống. Ông là nhà pháp y học trứ danh đời cổ xưa của Trung Quốc và cũng là của thế giới. Ông viết quyển “Tẩy Oan Tập Lục” (洗冤集录), một quyển sách chuyên môn về pháp y học sớm nhất trên toàn thế giới.

Phong quan: là vân ngang nằm giữa đốt thứ nhất và đốt thứ hai của ngón cái trong lòng bàn tay.

Nhị công chúa An Ninh.

Ý chỉ việc lập gia đình riêng sau khi hủy hôn.

Chữ 好Hảo (Tốt) được ghép bởi hai chữ 女(Nữ, con gái) và chữ 子 (Nam, con trai).

Chủng đậu: Nghĩa là cách chủng ngừa đậu mùa.

Quan phu: Ở đây chỉ người góa vợ.

Là câu nói của Triệu Vân trong Tam Quốc Diễn Nghĩa. Cả câu là: “Đại trượng phu chỉ hoạn công danh bất lập, hà hoạn vô thê”. Ý muốn nói rằng: Thứ mà đàn ông cần quan tâm là công danh sự nghiệp, chứ không phải việc thành gia lập thất.

Văn Tử Hằng đọc phiên âm giống với Văn Tử Hanh. Mà Văn Tử trong lời của Tử San có nghĩa là con muỗi, còn “hanh” là kêu rên. Nên Tưởng Nhược Nam mới ví von như vậy.

Là chứng bị khí hư và ngoại tà xâm nhập, biểu hiện trên lâm sàng đều có triệu chứng khí hư như thở gấp, ngại nói, tự chảy mồ hôi và biểu chứng sốt rét, đau mình, đau đầu, ngạt mũi.

Trong y học cổ truyền, bệnh viêm tắc động mạch chi dưới được mô tả trong phạm vi các chứng “Thoát thư”, “Thoát cốt thư”, “Mạch tý”, “Thập chỉ linh lạc”.

Tam phục thiên: Khoảng thời gian từ tháng Sáu đến tháng Chín dương lịch.

Đông y gọi các thứ bệnh đau buồn trong lòng là can khí.

Tương phi trúc: Trong lịch sử Trung Quốc, vào thời Ngũ Đế có Nga Hoàng và Nữ Anh đều là con gái của Đế Nghiêu và cùng là vợ của Đế Thuấn. Lần Đế Thuấn đến đất Thương Ngô bên bờ sông Tương thì ngã bệnh qua đời, hai bà ngồi cạnh mộ bên bờ sông Tương khóc ròng rã suốt bảy ngày bảy đêm. Chỗ nước mắt của hai bà rơi xuống mọc ra bụi trúc nên người đời gọi luôn đó là “Tương phi trúc”, sau khi khóc than thì Nga Hoàng cùng Nữ Anh đều trầm mình xuống sông để tuẫn tiết theo chồng.

Loại cảm ứng này là...

Sự kiện Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn năm 1900. Sau khi Liên quân tám nước Anh, Pháp, Nhật, Nga, Đức, Mỹ, Italia, Áo đánh vào Bắc Kinh, Từ Hy Thái Hậu đã bất lực, chấp nhận ký bản Hiệp ước Tân Sửu với 11 nước Anh, Pháp, Nhật, Nga, Đức, Mỹ, Italia, Áo, Tây Ban Nha, Bỉ, Hà Lan. Đây là một hiệp ước bất bình đẳng, là hiệp ước bán nước nhục nhã xưa nay chưa từng có của xã hội Trung Quốc.

Điều may mắn không đến hai lần cùng lúc, tai họa không bao giờ đến một mình.

Pardon: là “Xin lỗi?”, ý hỏi một cách lịch sự đối phương vừa nói gì khi không nghe rõ.

Bandari: nhóm nhạc nổi tiếng của Thụy Sĩ được thành lập vào năm 1990. Bandari tạo riêng cho mình một nét nhạc rất độc đáo: đưa thiên nhiên vào âm nhạc.

Shakespeare (1564-1616): nhà văn, nhà viết kịch vĩ đại người Anh.

Wordsworth (1770-1850): nhà thơ lãng mạn người Anh.

Chỉ vợ chồng không hợp nhau.

Valentin Louis Georges Eugène Marcel Proust (10/7/1871 - 18/11/1922): nhà văn người Pháp, được biết đến nhiều nhất với tác phẩm Đi tìm thời gian đã mất (À la recherche du temps perdu).

Chính xác.

Vì điều gì?

Hiểu không?

Thì sao cơ?

Nhân Vương kinh, hay còn còn là Bát Nhã Nhân Vương kinh, tên đầy đủ là Bát Nhã Nhân Vương hộ quốc thần bảo ký kinh, là một bộ kinh bao gồm khoảng 40 bài kinh Đại thừa được gọi chung dưới tên này với nội dung, mục đích hướng dẫn hành giả đạt được trí Bát Nhã, thành tựu Bát Nhã Ba La Mật Đa. Bộ kinh này là một phần quan trọng của bộ Kinh Phương đẳng, được ghi lại từ thế kỷ thứ nhất trước công nguyên đến khoảng thế kỷ thứ năm trước công nguyên.

Thiên điểu: là một loại cây thân thảo, có nguồn gốc từ các nước miền Nam châu Phi và châu Mỹ nhiệt đới. Hoa bao gồm ba lá đài màu da cam rực rỡ, ba cánh hoa màu lam ánh tía. Tràng hoa màu lam sẫm, nhụy màu trắng. Hai trong số ba cánh hoa hợp lại thành tuyến mật hình mũi tên.

Vương Lão Cát: một loại đồ uống giải nhiệt của Trung Quốc, thành phần gồm: tiên thảo, đản hoa, hoa cúc, kim ngân hoa, hạ khô thảo, cam thảo.

Bài hát chủ đạo trong một bộ phim truyền hình về tình yêu học đường lần đầu tiên được làm theo thể sitcom, có trong album Mùa đông ở Bắc Kinh do hãng Warner Music phát hành vào 1/1/2010.

“Lá sen xanh biếc liền trời thẳm. Nắng chiếu hoa sen lạ sắc hồng.” Hai câu thơ trích trong Hiểu xuất Tĩnh Từ Tự tống Lâm Tử Phương (Buổi sớm ra chùa Tĩnh Từ tiễn Lâm Tử Phương) của nhà thơ Dương Vạn Lý thời Nam Tống, Trung Quốc.

“Hồng nhan thấm thoắt xuân qua, Hoa tàn người vắng ai mà biết ai.” Trích bài Táng hoa từ (Bài từ chôn hoa) trong tiểu thuyết nhà của Tào Tuyết Cần đời Thanh, Trung Quốc.

Blue trong tiếng Anh vừa có nghĩa là màu xanh da trời vừa có nghĩa là nỗi buồn.

Sherry, cô không sao chứ?

CBD: viết tắt của Central Business District, khu trung tâm hành chính và thương mại của một quốc gia hay một thành phố.

Immanuel Kant (1724 - 1804): triết gia nổi tiếng người Đức.

Câu lưu: một hình thức bắt giữ tạm thời, trong khoảng một thời gian ngắn để điều tra.

Cây cầu độc mộc: chỉ chiếc cầu làm từ thân cây khô, bắc qua sông, qua rạch.

Viêm Đế: một vị vua huyền thoại của các dân tộc, chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa, một trong Tam Hoàng và được coi là anh hùng văn hóa Trung Hoa. Câu nói này ý chỉ Trung Hoa là một đất nước trọng văn hóa, lễ nghĩa.

Tiếng địa phương của người Tứ Xuyên, tương đương với “kiểu quái gì”.

Penthouse là căn hộ nằm trên tầng cao nhất của một tòa nhà, người ta còn gọi là căn hộ thông tầng.

Sát thủ chuyên nghiệp.

Tử kinh: là một loài cây thân gỗ, các lá to và dày cùng các hoa đỏ ánh tía nổi bật. Hoa tử kinh cũng là biểu tượng trên lá cờ Hồng Kông.

Đã bất hạnh rồi thì cũng phải bất hạnh một cách tốt nhất.

(1) Một kiểu nhân vật trong truyện manga, bề ngoài hiền lành nhưng trong lòng rất xấu xa.

(2) Ý chỉ khái niệm “ngược” trong truyện ngôn tình.

(3) Viết tắt của Central Business District: khu trung tâm hành chính và thương mại của một quốc gia hay thành phố.

(4) Một vị thuốc giúp thanh nhiệt, giải độc, lợi yết hầu.

(5) Ý của câu thành ngữ này là chỉ lâu đài gần bờ nước sẽ được ánh trăng chiếu sáng trước tiên, thường dùng để ví với việc ở gần thì được ưu tiên. Hiện nay, người ta vẫn thường dùng câu: “Cận thủy lâu đài” để ví với việc ở gần thì được ưu tiên trước.

(6) Grandet: nhân vật chính trong cuốn tiểu thuyết 'Eugénie Grandet' của Honoré de Balzac, nổi tiếng vì sự giàu có, khôn ngoan và đặc biệt là vô cùng keo kiệt.

(7) Trong thần thoại Hy Lạp, Medusa là một con quỷ trong ba chị em quỷ có tên chung là Gorgon.

(8) Có nghĩa là cảm giác không chân thực.

(9) Ý chỉ người có nhiều tài năng.

(10) Nữ nhà văn Trung Quốc với những tác phẩm tiêu biểu như: 'Bá vương biệt cơ, Thanh xà, Cây cầu sinh tử…'

(11) Có nghĩa là: sống ngày nào vui ngày ấy.

(12) Viết tắt của tên Cố Bình An: Gu Ping An.

(13) Có nghĩa là: Cố công chúa, / Em đồng ý lấy anh nhé? / Thẩm

Thu Cúc: Tên nhân vật chính trong bộ phim Thu Cúc đi kiện của đạo diễn Trương Nghệ Mưu.

Chu Bát Bì: Tên địa chủ gian ác trong tác phẩm Bán dạ kê khứu của nhà văn Cao Ngọc Bảo. Tên địa chủ này thường giả tiếng gà gáy để bắt người ở dậy sớm làm việc.

Nhân vật “Tiểu Thanh” trong Bạch xà truyện.

THỔI SÁO Vua Tuyên Vương nước Tề thích nghe sáo, và lúc nào muốn nghe, bắt ba trăm người cùng thổi một loạt. Trong ba trăm người ấy, có Đông Quách tiên sinh không biết thổi sáo, nhưng cũng lạm dự vào đây để kiếm lương ăn. Đến khi vua Tuyên Vương mất, vua Mẫn Vương nối ngôi, cũng thích nghe sáo. Nhưng chỉ muốn nghe riêng từng người một mà thôi. Đông Quách tiên sinh thấy thế, tìm đường trốn trước. (Hàn Phi Tử)

Lâm Ngữ Đường (10/10/1895 – 26/3/1976), tên chữ Ngọc Đường, là nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc. Ông được xem là người có công lớn trong việc giới thiệu văn hóa Trung Quốc ra thế giới, với những cuốn sách bằng tiếng Anh, nói về nghệ thuật, văn hóa và nhân sinh quan của người Trung Quốc.

“Such a fruitcake!” là một câu chữ có nghĩa là “Đồ gay!” hoặc “Đồ điên!”

Thái tang tử - Tân Khí Tật Nguyên văn Niên thiếu bất thức sầu tư vị, ái thượng tầng lâu. Ái thượng tầng lâu, vi phú tân từ cường thuyết sầu. Nhi kim thức tẫn sầu tư vị, dục thuyết hoàn hưu. Dục thuyết hoàn hưu, khước đạo thiên lương hảo cá thu Văn dịch Người đang còn trẻ thì không rõ cảm giác ưu sầu, thích đăng cao nhìn về nơi xa. Thích đăng cao nhìn về nơi xa, vì ngâm phú tân từ mà miễn cưỡng nói sầu. Mà hiện tại nếm hết cảm giác ưu sầu muốn nói rồi lại không nói gì. Muốn nói mà không nói gì, lại chỉ nói: “Mùa thu mát mẻ làm sao!”

Tương: Tên gọi khác của tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc

Công tước xứ Windsor: Chuyện tình của Edward VIII nước Anh và những ngày hạnh phúc bên người phụ nữ của mình - Wallis Simpson.

“Ngư Dương bề cổ động địa lai” trong tác phẩm “Trường hận ca” của Bạch Cư Dị. Vu Dương và Ngư Dương đều có phiên âm là Yu Yang.

Raphael, Titian là những họa sỹ nổi tiếng thời kì phục hưng ở Tây Âu.

Albrecht Dürer (1471-1528): Họa sỹ người Đức

Năm sản xuất của xe.

Tên viết tắt của loại xe Thunderbird do hãng Ford sản xuất.

Dòng xe ô-tô đặc trưng của Mỹ có vẻ ngoài được thiết kế nam tính và mạnh mẽ, là biểu tượng và phong cách của người Mỹ những năm 70-80 thế kỷ trước, tiêu biểu với các dòng Ford Mustang, Chevrolet Camaro và Dodge Challenger/Charger...

Một loại dầu chống gỉ.

Một môn thể thao được cải biên từ bóng chày để dành cho trẻ con chơi.

Thú có vú thuộc họ Dasypodidae ở miền nam Bắc Mỹ và Nam Mỹ.

Một cách gọi xe Cadillac.

Chỉ những người ở khu vực Đông Bắc của Mỹ

Một ban nhạc rock của Mỹ được thành lập vào năm 1995, đã từng có ba albums liên tiếp xếp hạng nhất trên Billboard 200.

Chữ cái đầu của một từ chửi bậy trong tiếng Anh, còn dùng để chỉ hành động quan hệ tình dục.

Ở đây Nathan dùng câu nói “If it harelips the governor” có nghĩa là bất chấp hậu quả, một câu mà người Texas hay nói.

Nekkid Boobs and Butts Club (tiếng Anh)

Kiểu tóc chỉa nhọn giữa đầu, hai bên được cạo sạch tóc.

Tên một công ty của Canada được thành lập năm 1930, cung cấp miễn phí dịch vụ chào đón những gia đình sắp có sự thay đổi trong lối sống, như là chuyển nhà, tổ chức đám cưới, sắp sinh con, v.v...

Một loại nút thắt có thể trượt đi trên dây để điều chỉnh độ rộng của vòng dây.

Kí hiệu của Thang độ Fujita hay Thang độ Fujita–Pearson, một thang đo sức gió và khu vực ảnh hưởng của lốc xoáy được lập bởi nhà khí tượng học Fujita Tetsuya của Đại học Chicago năm 1971. Chúng gồm 6 cấp độ từ 0 đến 5. Cấp 0 là cấp thấp nhất.

Internal Revenue Service: Tổng cục thuế Mỹ

Một loại thuốc kháng sinh dành cho trẻ em

Big D: biệt danh của Dallas

Mullet có nghĩa là cá đối (tiếng Anh)

Đơn vị km/h

Một món ăn Mexico làm từ ngũ cốc, thịt băm, ớt, dầu, rồi đem hấp.

Một loại xe ô-tô mà các hàng ghế sau ghế lái xe có thể bỏ ra hoặc gấp lại, và khoang chứa đồ sau ghế hành khách cũng được nới rộng hơn so với các loại xe khác, mục đích ban đầu của dòng xe này là để chở đồ.

Điểm khác biệt giữa trò bóng bầu dục cờ và bóng bầu dục thông thường là thay vì giành bóng trực tiếp từ đối thủ, người ta gỡ lá cờ trên thân người cầm bóng.

Một kiểu ghi điểm trong môn bóng bầu dục.

Một ban nhạc Alternative rock của Mỹ.

1. Ý muốn nói một việc gì nhỏ nhặt đến mấy xảy ra đều không phải tình cờ.

2. Nguyễn Đắc Xuân, Từ Phú Xuân đến Huế (Hồi ký), Nhà xuất bản Trẻ, 2012.

3. Không rõ sau này về nước, “anh Khê” có đem 17 các-tông ấy về không. Xem danh sách trên 500 các-tông di sản của Trần Văn Khê tặng cho Thành phố Hồ Chí Minh để tại tầng 1 dãy nhà sau 32 Huỳnh Đình Hai, quận Bình Thạnh, không thấy đề cập đến 17 các-tông vật dụng riêng của cô Đoan.

4. Không ngờ sau đó không lâu, cô Ngọc Hân, một trong những thư ký của Trần Văn Khê, đã tìm được tiền tài trợ và cũng đã tìm được người dịch. Trước khi qua đời Trần Văn Khê đã xem qua một số trang bản dịch rồi. Hiện nay (3/2016) việc dịch Trân Van Khê et le Vietnam sắp hoàn thành.

5. Sài Gòn Tiếp Thị, số ra ngày 29/8/2012.

6. Lời đề tặng Marrionnettes sur eau du Viet Nam, Huế 3/11/1993.

7. Lời đề tặng ngày 12/4/2001, Hồi ký Trần Văn Khê, Tập I.

8. Lời đề tặng Tự truyện Trần Văn Khê, Những câu chuyện từ trái tim, ngày 8/3/2011.

9. Lời đề tặng Tính dân tộc trong âm nhạc Phạm Duy & Tình bạn Duy-Khê, ngày 4/10/2013.

10. Trích bài hát Người tình già trên đầu non, Phạm Duy.

1. Trích Hồi ký Đãi cát tìm vàng, Trần Văn Khê.

11. Trích bài Trăng thu dạ khúc, Hải Đăng.

12. Cần bổ sung một số chi tiết của công trình của Lê Mạnh Thát, Vài tư liệu mới cho việc nghiên cứu âm nhạc Việt Nam trước năm 939, công bố năm 1970 tại Sài Gòn và tái bản năm 2001 tại Việt Nam với tựa đề Lịch sử âm nhạc Việt Nam từ thời Hùng Vương đến Lý Nam Đế.

13. Thầy có ưu ái viết vài trang về chuyện này trong Hồi ký Trần Văn Khê tập 5, Đãi cát tìm vàng, với tựa đề Lấy Luật học nuôi Nghệ thuật vì sự thật là tôi mưu sinh bằng nghề luật sư để có phương tiện nghiên cứu âm nhạc.

14. Thanh điệu tiếng Việt và âm nhạc cổ truyền của tác giả Hoàng Kiều, Viện Âm Nhạc, 2002.

15. Gagaku và Nhã nhạc của tác giả Văn Minh Hương, Nhà xuất bản Thanh Niên, 2003.

16. Bến Cũ Văn Lâu tại Thùy Khương trang

17. Hồi ký Trần Văn Khê xuất bản lần đầu năm 2005 gồm năm tập với 20.000 bản. Năm 2010 và 2013, hồi ký được tái bản, chắt lọc lại còn hai tập với số lượng in mỗi lần là 10.000 bản (BT).

18. Những chuyện trên thuật lại từ Hồi ký Trần Văn Khê (Công ty văn hóa Phương Nam và Nhà xuất bản Thời đại phát hành).

19. Trên thực tế là Biên bản làm việc.

20. Nhà báo Nguyễn Thế Thanh soạn lời mở đầu cho cụm bài này và chọn 11 bài thơ xướng họa trong cuốn sách Cung đàn tri kỷ tri âm do gia đình nhà thơ Tôn Nữ Kỷ Khương cung cấp.

21. Tên thật là Nguyễn Phúc Ưng Bình (1877 - 1961) cháu nội của Tuy lý vương Miên Trinh, từng được triều đình nhà Nguyễn phong nhiều chức quan trong đó có Thượng thư trí sử (1933) và Hiệp tá Đại học sỹ (1943).

Lễ kỷ niệm ngày dân tộc Do Thái vượt qua Hồng Hải.

Một loại cỏ chua.

Dân Do Thái kỷ niệm ngày ra khỏi Ai Cập

Ngày lễ cuối tuần của người Do Thái.

(1) Một số người sẽ nhầm lẫn khái niệm cổ tức với khái niệm lợi nhuận mà chúng ta đang thảo luận trong chương này. Lợi nhuận là số tiền mà công ty kiếm được hàng năm sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí và thuế. Cổ tức là khoản tiền mà công ty trả cho các cổ đông trên cơ sở lợi nhuận chia theo cổ phần mà họ đóng góp. Một công ty có thể có lợi nhuận khổng lồ tuy nhiên không nhất thiết phải trả cổ tức.

(1) Đây là một chỉ số quan trọng trong chính sách kinh tế - tiền tệ của một quốc gia.

(1). Stephen King: nhà văn chuyên viết truyện kinh dị nổi tiếng của Mỹ.

(*) Danh sách này không bao gồm các công ty đã sáp nhập vào công ty khác.

(1) Home run: khái niệm trong bóng chày, cú đánh cho phép người đánh chạy quanh ghi điểm mà khỏi phải dừng lại.

(2) Trong cuốn sách này, chúng ta sẽ gặp một số vấn đề phức tạp xuất hiện khi các công ty chia nhỏ cổ phiếu của họ - chia một cổ phiếu thành hai cổ phiếu, chia một cổ phiếu thành ba, v.v... Nếu bạn đầu tư 1.000 đô la vào 100 cổ phiếu của công ty X, mỗi cổ phiếu có giá 10 đô la, sau đó một cổ phiếu được chia nhỏ thành hai cổ phiếu, và bạn nghiễm nhiên có 200 cổ phiếu với giá 5 đô la một cổ phiếu. Hai năm sau, giả định giá cổ phiếu tăng lên 10 đô la và bạn sẽ có số tiền lớn gấp đôi. Tuy nhiên, với một người không biết gì về chia nhỏ cổ phiếu, anh ta sẽ cho rằng bạn chẳng được thêm gì, vì cổ phiếu bạn mua với giá 10 đô la lại bán ra với giá 10 đô la. Trong trường hợp của Subaru, cổ phiếu thực sự chưa bao giờ được bán với giá 312 đô la. Cổ phiếu đã được chia nhỏ từ một cổ phiếu thành tám cổ phiếu trước khi giá tăng, vì vậy thực chất giá cổ phiếu tại thời điểm đó chỉ có 39 đô la (312:8). Để phù hợp với mức giá này, tất cả các số liệu trước khi chia nhỏ đều phải chia cho 8. Đặc biệt mức giá thấp 2 đô la vào năm 1977 sau khi được “điều chỉnh chia nhỏ” chỉ còn 25 xu một cổ phiếu (2:8=0,25 đô la), mặc dù thực chất cổ phiếu không bao giờ bán ở mức giá 25 xu. Các công ty nói chung không muốn giá cổ phiếu của họ tính theo đô la quá cao, đó là lý do vì sao các công ty chia nhỏ cổ phiếu.

1. Tác phẩm Recherches sur l’Origine du Langage et de la Conscience được dịch giả Đoàn Văn Chúc dịch sang tiếng Việt, với tựa đề: Tìm cội nguồn ngôn ngữ và ý thức [THẢO, Trần Đức (1973 (1996)]). Tuy nhiên, sau khi đọc các Báo cáo (I, II) của Giáo sư Trần Đức Thảo gửi Trung ương về tác phẩm này, thì tôi thấy rằng, chữ Langage trong nguyên bản tiếng Pháp phải được dịch là tiếng nói. Vì vậy, tên đúng của tác phẩm này trong tiếng Việt phải là: Những nghiên cứu về nguồn gốc tiếng nói và ý thức. Từ đây, mỗi khi đề cập đến tên tiếng Việt của tác phẩm ấy, tôi sẽ sử dụng cái tên này, còn khi đề cập đến bản dịch tiếng Việt cụ thể của dịch giả Đoàn Văn Chúc, thì tôi sẽ sử dụng lại tên cũ của dịch giả. (BS)

2. Tôi in nghiêng (NTC).

3. KANT, I. [1781] (2004). Phê phán lý tính thuần túy. Bùi Văn Nam Sơn dịch. Hà Nội: Nxb Văn học, tr. 1176.

4. HƯNG, Phạm Thành (2013).

5. “The ideas of economists and political philosophers, both when they are right and when they are wrong, are more powerful than is commonly understood. Indeed the world is ruled by little else” (KEYNES, J. M. (1936). The General Theory of Employment, Interest and Money. Cambridge, UK: Cambridge University Press, p. 204).

6. Nguồn: THẢO, Trần Đức (1984b). Bản sử dụng ở đây đã được chỉnh sửa một số lỗi đánh máy của nguyên bản. (BS)

7. Tác giả có chút nhầm lẫn. Trên thực tế, Edmund Husserl mất năm 1938. (BS)

8. Nước Pháp được giải phóng khỏi phát-xít Đức vào mùa Thu năm 1944. (BS)

9. Tác phẩm Erfahrung und Urteil: Untersuchungen zur Genealogie der Logik [Kinh nghiệm và phán đoán: Những nghiên cứu về niên đại học của logic] của Husserl, được xuất bản năm 1939, sau khi Husserl qua đời. (BS)

10. Husserl tự phân loại các bản thảo của mình thành năm nhóm, được xếp từ Nhóm A đến Nhóm E, trong đó Nhóm D gồm các bản thảo cuối đời, đề cập nhiều đến vấn đề “primordiale Konstitution” (kiến tạo nguyên thủy). (BS)

11. Nguồn: THẢO, Trần Đức (1982). Bản sử dụng ở đây đã được chỉnh sửa một số lỗi đánh máy của nguyên bản. (BS)

12. Nguồn: THẢO, Trần Đức (1987a). Bản sử dụng ở đây đã được chỉnh sửa một số lỗi đánh máy của nguyên bản. (BS)

13. Nguồn: THẢO, Trần Đức (1989a). Bản sử dụng ở đây đã được chỉnh sửa một số lỗi đánh máy của nguyên bản. (BS)

14. Nguồn: THẢO, Trần Đức (1989b). Bản sử dụng ở đây đã được chỉnh sửa một số lỗi đánh máy của nguyên bản. (BS)

15. Năm Stalin xuất bản tác phẩm Диалектический материализм и исторический материализм [Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử]. (BS)

16. Người Khéo (homo habilis) tồn tại trong khoảng thời gian cách đây từ 2,3 triệu tới 1,4 triệu năm, thể tích não bộ tăng dần từ 530 cm[3][sup] tới 660 cm[3][sup]. Người Khôn (homo sapiens) xuất hiện cách đây khoảng 600.000 – 400.000 năm, thể tích não bộ tăng dần từ 1.100 cm[3][sup] tới 1.400 cm[3][sup]. Người Tinh Khôn (homo sapiens sapiens) xuất hiện cách đây khoảng 200.000 năm, thể tích não bộ tăng dần từ 1.000 cm[3][sup] tới 1.850 cm[3][sup]. (BS)

17. Phạm Trọng Luật dịch. Nguồn: THAO, Trân Duc [1946b] (2004).

18. Thuật ngữ phénoménologie được Giáo sư Trần Đức Thảo dịch là hiện tượng luận, luận hiện tượng, hiện tượng học... Tuy nhiên, sau khi đọc kỹ di cảo của Giáo sư và trao đổi với các chuyên gia, tôi thấy cách dịch thuật ngữ này thành hiện tượng luận là chính xác hơn cả, vì phénoménolgie, trước hết và quan trọng nhất, là một cách lập luận về hiện tượng, để qua đó mở ra con đường mới cho nhận thức (Từ điển bách khoa Britannica Encyclopedia định nghĩa hiện tượng luận như là một phương pháp mô tả và phân tích ý thức để qua đó triết học cố gắng trở thành một khoa học chính xác). Vì vậy, từ đây về sau, trừ khi thuật ngữ hiện tượng học xuất hiện trong các tác phẩm tiếng Việt của Giáo sư Trần Đức Thảo, còn lại đều được biên tập thành hiện tượng luận. (BS)

19. Trần Đức Thảo rất kín đáo về việc tiếp thu chủ nghĩa Marx. Tuy nhiên, đây không phải là vấn đề khó trả lời. Một giáo sư Mỹ viết về ông khẳng định Trần Đức Thảo đã từng gia nhập Đảng Cộng sản Pháp trong thập niên 1940 [FEDERICI, S. (1970)]. Dù thông tin trên đúng hay không, Đảng Cộng sản Pháp đương nhiên là nơi đã đào tạo rất nhiều trí thức theo chủ nghĩa Marx tại đây, trong số đó hẳn cũng có Trần Đức Thảo.

20. BARTHES, R. (1951b).

21. NAVILLE, P. (1947). Marx ou Husserl. Nguồn: Les Conditions de la Liberté. Paris: Ed. du Sagittaire, pp. 162–167.

22. MARX, K. [1844] (1968). Manuscrits de 1844. Présent., trad. et notes de Emile Bottigelli. Paris: Ed. sociales, p. 91.

23. Sđd., tr. 93.

24. Đây là từ đã nhảy mất trong nguyên bản. Bản dịch của Laura Lafargue mà Trần Đức Thảo sử dụng ghi là “art”, theo bản in của K. Kautsky; bản dịch sau của Maurice Husson và Gilbert Badia ghi là “mythologie”, và giải thích là dựa trên bản in ở Moscou (1939). Chúng tôi cũng nghĩ rằng “mythologie” đúng hơn, vì mấy câu kế tiếp đều nêu danh các vị thần Hy Lạp. Nguồn: MARX, K. (1957), Contribution à la Critique de l’Economie Politique [Góp phần phê phán kinh tế chính trị học]. Trad. de l’allemand par Maurice Husson et Gilbert Badia. Paris: Ed. sociales, p. 174.

25. Sđd., tr. 174

26. Sđd., tr. 175

27. Tất nhiên, không nên lẫn lộn sự hưởng thụ cái tuyệt đối do con người sản sinh ra một cách ý thức với tình cảm thụ động về tính đồng nhất chung chung của vạn vật. Ở một nơi như Ấn Độ, thứ cảm thức sau tương ứng với loại trình độ kỹ thuật lạc hậu và bất lực, không làm chủ nổi thiên nhiên phong phú (Chú thích của Trần Đức Thảo).

28. Phạm Trọng Luật dịch. Nguồn: THAO, Trân Duc [1949a] (2004).

29. Phê phán giấc ngủ giáo điều của Đảng Cộng sản Pháp, Sartre viết năm 1956: “Đã đến lúc [tư duy vô sản] phải lật ngược các triết thuyết tư sản cuối cùng, giải thích nó, phá vỡ cái vỏ ngoài để sáp nhập phần tinh túy bên trong. Còn chờ đợi gì? Người duy nhất ở Pháp đã thử đấu tranh với đối phương trên lãnh địa của nó là Trần Đức Thảo...; người duy nhất ở châu Âu đã thử giải thích nguyên nhân của các trào lưu tư tưởng hiện đại là Lukács, nhà cộng sản Hungary mà tác phẩm mới nhất cũng chưa được phiên dịch..”. (SARTRE, J.–P. (1956). “Le Réformisme et les Fétiches”. Les Temps modernes, n° 122, pp. 1153–1164). Nói về Sartre với Phan Huy Đường, Trần Đức Thảo cho rằng: “Sartre là nhà triết học duy nhất đã đặt ra những câu hỏi đáng đặt” (ĐẠO, Trần [1993] (2004)).

30. Descartes phân biệt hai thực thể: vật hữu tri (res cogitans) và vật hữu hình (res corporex). Thuộc tính chính của vật hữu tri là tư duy, của vật hữu hình là quảng tính hay hậu lượng (étendue). Vì tất cả những phẩm chất khác ở mỗi thực thể đều là thứ yếu nên gọi là phẩm chất hàng hai. Từ sau Locke, phẩm chất hàng một chỉ những thuộc tính khách quan gắn liền với vật thể (quảng tính, hình thể, vận động), trong khi phẩm chất hàng hai chỉ tồn tại nhờ và cho chủ thể nhận thức (màu sắc, mùi, vị...).

31. Dasein: hữu thể, một khái niệm cơ bản trong triết học hiện sinh của Martin Heidegger. (BS)

32. Summum jus, summa injuria = comble de justice, comble d’injustice: người ta có thể gây ra nhiều bất công khi áp dụng luật pháp một cách quá khắt khe.

33. Trần Đức Thảo nhắc đến một luận điểm trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản – một luận điểm có ý nghĩa rất quan trọng trong sự chuyển dịch của ông từ hiện tượng luận sang chủ nghĩa duy vật biện chứng, định hướng sự phát triển của tư tưởng triết học và sự dấn thân chính trị của ông: “Vào thời kỳ mà cuộc đấu tranh giai cấp đi đến lúc quyết định, thì quá trình tan rã bên trong tầng lớp thống trị, bên trong toàn bộ xã hội cũ mang một tính chất mạnh mẽ và triệt để đến mức một bộ phận của tầng lớp thống trị sẽ tự rời bỏ giai cấp mình và liên kết với tầng lớp, với giai cấp cách mạng, tầng lớp nắm giữ tương lai trong tay họ… Cũng tương tự như trước đây, một bộ phận quý tộc chuyển qua giai cấp tư sản, ngày nay cũng tương tự như vậy, một bộ phận tư sản sẽ chuyển qua giai cấp vô sản. Đặc biệt hơn, một bộ phận những nhà tư tưởng tư sản với sức mạnh công việc của mình, họ có thể nổi lên do am hiểu về lý luận toàn bộ quá trình vận động của lịch sử”. (MARX, K., & F. Engels (1848), Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản. Nguồn: THẢO, Trần Đức (1984b)). (BS)

34. Nguồn: THẢO, Trần Đức [1950b] (2013). Bản sử dụng ở đây đã được sửa chữa một số lỗi đánh máy của nguyên bản. (BT)

35. Từ đây trở đi, các chữ trong ngoặt vuông do triethoc.edu.vn thêm vào cho rõ nghĩa.

36. Nguồn: THẢO, Trần Đức [1956e] (2005). Bản sử dụng ở đây đã được sửa chữa một số lỗi đánh máy của nguyên bản. Do khuôn khổ của cuốn sách, nên bản sử dụng ở đây chỉ công bố một phần của tác phẩm này. Bản đầy đủ sẽ được công bố trong Tổng tập Trần Đức Thảo. (BS)

37. Tài liệu [B].

38. Bản A.

39. trường quan sát. (BS)

40. Bản A.

41. Tài liệu [B].

42. Tài liệu [B].

243. Nguồn: THẢO, Trần Đức (1977b). Bản sử dụng ở đây đã được chỉnh sửa một số lỗi đánh máy của nguyên bản. (BS)

460. Nguồn: TRUYỀN, Triệu Tử (2011). Do khuôn khổ của cuốn sách, bản sử dụng ở đây có lược bớt một số ý nhỏ, và chỉnh sửa một số thuật ngữ để thống nhất với nội dung của toàn bộ cuốn sách. (BS)

461. RICŒUR, P., “Sur la phénoménologie”, Esprit, 12/1952, p. 827. Cao Việt Dũng trích dịch trong bài viết tưởng niệm triết gia Trần Đức Thảo của Michel Kail trên tờ Les Temps modernes số 568, tháng 11/1993, năm thứ 49. Như vậy là có cấp bậc, và niềm tin của Trần Đức Thảo được đặt dứt khoát nơi chủ nghĩa Marx chứ không phải trên hiện tượng luận: ngay cả khi được trình bày trong sáng như trong suốt phần một của tác phẩm, hiện tượng luận vẫn là bất cập; trái lại chủ nghĩa Marx thì hoàn chỉnh và chỉ nhận từ hiện tượng luận một thứ thiết bị kỹ thuật. Thật ra, đây là một hành trình: hiện tượng luận trao đuốc thiêng lại cho chủ nghĩa Marx cùng với loại từ vựng cho phép nó mô tả sự vận động của ý thức và những huyền thoại của Lịch Sử (trích bài điểm sách của Roland Barthes, đăng trên Combat, ngày 11/10/1951, và in lại trong Roland Barthes toàn tập, quyển 1, 1993, tr. 107. Bản dịch của Phạm Trọng Luật). Jean–François Revel đã chỉ trích Patrick Kéchichian vì đã viết Trần Đức Thảo là triết gia mác-xít đăng trên Le Monde des livre, lúc Trần Đức Thảo từ trần, lẽ ra phải viết: “Ông ấy là nhà hiện tượng luận”...

462. Nguyên lý bất định là một nguyên lý nguyên nhân quan trọng của cơ học lượng tử, do Werner Heisenberg đưa ra, phát biểu rằng người ta không bao giờ có thể xác định chính xác cả vị trí lẫn vận tốc (hay động lượng, hoặc xung lượng) của một hạt vào cùng một lúc. Nếu ta biết một đại lượng càng chính xác thì ta biết đại lượng kia càng kém chính xác.

463. “Nhưng chúng tôi còn xin nói một điều nữa cho ổn và cho đầy đủ: có bạn sẽ hỏi rằng hiện tượng luận có phải là một chủ thuyết đúng không... và các nhà trí thức dùng phương pháp hiện tượng luận để diễn giảng, để mô tả... như vậy có đúng không... Vậy chúng tôi chỉ còn có thể mạn phép trả lời thế này: hiện tượng luận là một chủ thuyết triết học mới nhất của cả nền triết học thế giới, hợp thời thượng và nhiều tính chất cách mạng nhất – đã vượt gần hết tất cả các hệ thống cổ điển, thì tất nhiên nó đúng và chân xác hơn hết với cái nghĩa là giữa lúc mà các hệ thống duy lý (trong đó có duy tâm) và kể cả duy vật và hai hệ thống duy thực và duy nghiệm truyền thống – xin nói – truyền thống – làm căn bản triết lý cho chính khoa học, đã không đóng đầy đủ và trọn vai trò nhận thức của họ – kể cả nhận thức khung cảnh cũng bị hiện tượng luận vượt: khoa học đây là các khoa học và những thuyết về khoa học lý (epistémologie) đã quy định ra chủ nghĩa khoa học “scientisme” trước đây chẳng hạn”. (Tam Ích, Văn học hiện tượng luận có phải là văn học khiêu dâm không?. Tạp chí Văn, 1967).

464. “Trái với hai phái duy tâm và duy thực truyền thống đã siêu cực hóa (extrapolation) sự nhận thức, hiện tượng luận chủ trương rằng Ý thức bao giờ cũng là ý thức về một cái gì. (La conscience est toujours la consience de quelque chose). Nói một cách khác, ở hiện tượng luận, giữa khái niệm chủ thể và đối tượng có một tương quan giao hỗ (corrélation). Ý thức chủ quan gọi là noème, đối tượng ý thức là noèse – và sự tương quan giao hỗ gọi là “corrélat noé – tico – noématique”. Thực ra, hiện tượng luận cũng có chứa một mẩu màu sắc duy tâm chủ quan của Berkeley, Fichte hay Vương Dương Minh – chính Merleau–Ponty đôi khi cũng ngờ ngợ rằng trên một phương diện nào đó, ông duy tâm hay duy ngã (solipsisme)?” (Tam Ích, tài liệu đã dẫn).

519. Phạm Trọng Luật dịch và chú thích. Nguồn: BARTHES, R. [1951] (2004).

520. Trong số các bài điểm sách về tác phẩm trên của Trần Đức Thảo, đây là bài ngắn mà sát nhất, đăng trênCombat, ngày 11/10/1951, và in lại trong Roland Barthes Toàn tập, quyển 1, 1993, tr. 107.

521. Mỗi sinh vật là trung tâm của những chuỗi vận động và hành vi liên tục. Hành vi mới nối tiếp hành vi cũ, và ý thức xuất hiện đúng vào lúc hành vi cũ vừa khởi hiện đã bị hành vi mới lấn át. Chính những phác thảo vận động bị trấn áp này tạo nên ý thức như dữ kiện nghiệm trải. Như thế, nghiệm sinh luôn luôn trễ hơn hành vi thực sự một bước. Ý thức luôn luôn chạy theo hiện thực, bởi vì sự thật là hiện thực quy định ý thức chứ ý thức không quy định hiện thực.

735. Nguồn: CHỬ, Cù Huy (2011b).

736. THẢO, Trần Đức (1954c).

737. THẢO, Trần Đức (1955a).

738. THẢO, Trần Đức (1956d).

739. THAO, Trân Duc (1973) Bản dịch tiếng Việt: THẢO, Trần Đức [1973] (1996).

740. THẢO, Trần Đức (1990). Thư gửi Lucien Sève (1–11–1990). Bản thảo viết tay, tiếng Pháp. Trần Đức Tùng dịch.

741. Cái mình sinh thức là con người cá thể cá nhân – nhân cách cụ thể đang trực tiếp lao động sản xuất trong đời sống thực tế.

742. THAO, Trân Duc (1946a)

743. Báo Nhân dân, thứ Bảy, ngày 26 tháng 1 năm 1991.

849. Tặng các con, với trọn vẹn tình thương yêu của Ba Mẹ. Hi vọng thế hệ các con sẽ được sống trong một thế giới của Hòa bình, Tự do, Dân chủ, Nhân văn, Nhân bản, Khoan dung, Tiến bộ và Khai sáng. (LV)

850. “Ja! Ich weiß, woher ich stamme! Ungesättigt gleich der Flamme, glühe und verzehr’ ich mich. Licht wird alles, was ich fasse, Kohle alles, was ich lasse: Flamme bin ich sicherlich!” (Trần Thanh Hà dịch)

851. “Szabadság, szerelem! E kettő kell nekem. Szerelmemért föláldozom. Az életet, Szabadságért föláldozom, Szerelmemet”. (Xuân Diệu dịch)

905. Nguồn: HƯNG, Phạm Thành & Trần Ngọc Hà (2006).

Nguồn: THÀNH, Nguyễn Đức (2016).

Một phần trong số các tài liệu tham khảo này đang được cập nhật lên tài khoản oogle Drive của cuốn sách này. (Địa chỉ truy cập: drive.google.com; Username: tdthaoreading; Password: 19171993).

43. Nguồn: THẢO, Trần Đức (1956a). Bài báo nổi tiếng này của Giáo sư Trần Đức Thảo được công bố trên Tập san Đại học (Văn khoa) năm 1956. Gần 10 năm sau, theo gợi ý của Thủ tướng Phạm Văn Đồng, bài báo này đã được Giáo sư Trần Đức Thảo dịch sang tiếng Pháp. Sau đó, đích thân ông Phạm Văn Đồng, theo đường ngoại giao, đã gửi đăng bản dịch tiếng Pháp này trên tạp chí La Pensée, tạp chí triết học uy tín lớn của Pháp. Việc đăng bản dịch này trên La Pensée đánh dấu sự trở lại của Giáo sư Trần Đức Thảo với nền triết học Pháp và thế giới, sau 15 năm “bặt vắng”. (Bài báo cuối cùng Giáo sư công bố trên tạp chí Pháp trước khi trở về Việt Nam tham gia kháng chiến chống Pháp là bài: Le Origines de la Reduction Phénoménologique chez Husserl [Nguồn gốc của phépquy giản hiện tượng luận ở Husserl], tóm tắt bả