← Quay lại trang sách

Notes

.

[1] Một thức uống phổ biến ở Peru, gồm rượu pisco đặc thù của Nam Mỹ, vắt chanh và pha với nước gừng. (Mọi chú thích là của người dịch.)

[2] Một cuốn tiểu thuyết xuất bản năm 1928 của Aldous Huxley.

[3] Group taxi: một loại tắc xi giá tương đối rẻ, đưa đón khách dọc dường, nhưng chở được ít người hơn xe buýt.

[4] Rặng núi cao kéo dài 7,000 km trên bờ biển phía Tây châu Mỹ La tinh, nơi có một nền văn minh Inca cổ xưa rực rỡ của sắc dân Quochua da đỏ, điển hình là kinh đô Machu Picchu trên đỉnh núi cao 2.400 mét trên mực nước biển.

[5] Manuel Arturo Odría Amoretti (1897-1974), anh hùng quân đội Peru trong trận chiến tranh với Ecuador năm 1941. Sau vụ nổi loạn của phe Aprista, ngày 27 tháng Mười năm 1948, Odría lật đổ chính phủ của tổng thống José Bustamante và tự lên làm tổng thống. Với một chính phủ tham nhũng, Odría thực hiện một số chương trình mị dân, đàn áp phe tả và giới hạn dân quyền. Năm 1956, Odría cho tổ chức bầu cử và tuyên bố không ra tranh cử trước sự ngạc nhiên của nhiều người. Người đắc cử trong kỳ bầu cử 1956 là cựu tổng thống Manuel Prado. Năm 1963, Fernando Belaúnde đắc cử tổng thống, Odría lại liên minh với APRA để tạo khối đối lập trong quốc hội.

[6] Còn gọi là APRA, Alianza Popular Revolucionaria Americana, Liên minh Cách mạng Bình dân Mỹ châu, do Víctor Raúl Haya de la Torre sáng lập năm 1924 và có ảnh hưởng đến một số đảng cánh tả ở Nam Mỹ. Trong thập niên 1950, APRA nghiêng dần về phe hữu để được luật pháp công nhận.

[7] Đại học Công giáo do hàng giáo phẩm tại địa phương sáng lập ở nhiều nước và được Giáo hoàng phê chuẩn.

[8] José Luis Bustamante y Rivero (1894-1989) là luật sư và nhà ngoại giao Peru. Năm 1945, ông là ứng viên của Mặt trận Dân chủ Quốc gia (Frente Democrático Nacional) liên hiệp với phe APRA và Đảng Cộng sản ra tranh cử và đắc cử tổng thống. Ông phục hồi tự do báo chí và các quyền căn bản, và thả tù chính trị. Năm 1948, tình hình trở nên xáo trộn, giới quân nhân tổ chức đảo chính để đưa Tướng Manuel Odría lên cầm quyền. Ông sống lưu vong ở Argentina đến năm 1955 mới được về nước. Năm 1960 ông được bầu làm thành viên của Tòa án Quốc tế ở La Haye và làm chủ tịch từ 1967 đến 1969.

[9] Thuốc kích dục bào chế từ vỏ một loại cây ở Phi châu.

[10] Óscar Raymundo Benavides Larrea (1876-1945), thống chế quân đội Peru, hai lần được chỉ định làm tổng thống Peru 1914-1915 và 1933-1939. Cuối năm 1939, ông giao quyền lại cho Manuel Prado, người đắc cử trong cuộc tổng tuyển cử.

[11] Học thuyết của phe Aprista.

[12] Víctor Raúl Haya de la Torre (1895-1979). Khi theo học tại San Marcos, ông hô hào cải tổ đại học, đưa sinh viên đến với giới lao động. Sau đó ông sáng lập Universidades Populares Gonzalez Prada, mở lớp ban đêm cho công nhân. Năm 1924, ông thành lập APRA khi đang lưu đày ở Mexico. Năm 1931, ông về Peru tranh chức tổng thống nhưng bị bỏ tù, và APRA bị đặt ngoài vòng pháp luật đến 1945. Năm 1945, José Luis Bustamante đắc cử tổng thống nhờ sự ủng hộ của APRA. Năm 1948, một số đảng viên APRA gây loạn ở Callao, vì thế Manuel Odría nắm quyền và APRA lại bị cấm hoạt động, Haya de la Torre phải tị nạn trong tòa đại sứ Colombia ở Lima rồi sau đó ra khỏi nước. Ông trở lại Peru năm 1954, và APRA lại được hợp pháp năm 1956, tuy nhiên phần lớn thời gian này ông sống ở nước ngoài đến năm 1962. Năm 1979, ông làm chủ tịch Quốc hội Lập hiến và ký ban hành bản Hiến pháp trên giường bệnh trước khi chết.

[13] Gringo, tiếng Tây Ban Nha, hơi mang nghĩa miệt thị, dùng để gọi chung người nước ngoài nhưng chủ yếu là Mỹ và Anh.

[14] Bí ẩn của Lebos. Lebos là một hòn đảo ở Hy lạp, ngoài ra còn mang nghĩa “lesbian”, phụ nữ đồng tính luyến ái, vì những bài thơ của Sappho trong thế kỷ thứ bảy trước Công nguyên. Sappho sinh ở Lesbos, và thơ của bà tràn đầy tình cảm dành cho phụ nữ.

[15] Hồi ký xuất bản năm 1941 của Jan Valtin, tên thật là Richard Julius Herman Krebs (1905-1951).

[16] Manuel Gozález Prada (1844-1918), chính trị gia Peru theo khuynh hướng vô chính phủ, nhà phê bình văn chương và là một trong những người đi đầu trong phong trào văn học hiện đại mang tính lãng mạn, tượng trưng và du dương của châu Mỹ La tinh.

[17] “Thầy đi đâu vậy”, câu nói của Peter khi Jesus cáo biệt các tông đồ trong đêm trước khi bị bắt (John 13:36). Quo Vadis cũng là tên của nhiều bộ phim và tiểu thuyết chủ yếu nói về mối tình giữa một phụ nữ bộ lạc Ligia theo đạo Ki tô với một quý tộc La Mã.

[18] La Condition humaine , tiểu thuyết của André Malraux năm 1933.

[19] Tài tử điện ảnh người Argentine.

[20] Tạp chí Phương Tây , sáng lập năm 1923, khá phổ biến trong giới đại học, thường đăng những bài về văn hóa, triết học và khoa học bằng tiếng Tây Ban Nha.

[21] Edmund Husserl (1859-1938), triết gia Đức, được xem là người sáng lập trường phái hiện tượng học, tác giả nhiều bộ sách như Philosaphie der Arithmetik (1891), Logische Untersuchungen (1900-01).

[22] Tác phẩm nổi tiếng của Nikolai Ostrovsky (1904-1936).

[23] The Caslte của Franz Kafka (1883-1924).

[24] Chữ dùng chung cho những gì thuộc về Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha.

[25] Leon Trotsky (1879-7940), nhà cách mạng Bolshevik và lý thuyết gia Marxist, cùng Lenin lãnh đạo Cách mạng Tháng Mười Nga. Trong thập niên 1920, ông chống lại Stalin, bị trục xuất khỏi đảng, phải sống lưu vong và trở thành lãnh tụ khối Đệ tứ Quốc tế.

[26] Juan Lechín Oquendo (1914-2001), lãnh tụ nghiệp đoàn và đảng viên Đảng Công nhân Cách mạng ở Bolivia. Ông làm phó tổng thống Bolivia từ 1960 đến 1964.

[27] Ám chỉ sự kiện năm 1936 chính phủ Đệ nhị Cộng hoà Tây Ban Nha chở 72% dự trữ vàng trong ngân hàng quốc gia qua Liên Xô vài tháng trước khi nội chiến Tây ban Nha bùng nổ.

[28] Lãnh tụ da đỏ ở Nam Mỹ chống lại thực dân Tây Ban Nha hồi thế kỷ 16.

[29] Georges Politzer (1903-1942), lý thuyết gia Marxism người Pháp gốc Hungary, tác giả cuốn Principes Élémentaires de Philosophie xuất bản sau khi ông bị Phát xít Đức xử bắn.

[30] Denis Diderot (1713-1784), triết gia Pháp có ảnh hưởng mạnh đến các trào lưu tư tưởng trong thời Khai sáng. Ông là một trong các biên tập viên chính của bộ Encyclopédie hồi thế kỷ 18.

[31] Bài viết của Vladimir Ilyich Lenin năm 1918.

[32] Tác phẩm của Friedrich Engels, xuất bản năm 1884.

[33] Tác phẩm của Karl Marx viết năm 1850.

[34] Luis Miguel Sánchez Cerro (1889-1933), sĩ quan cao cấp trong quân đội Peru. Tổ chức đảo chính năm 1930, lật đổ chính quyền độc tài của Augusto Leguía, rồi lên làm tổng thống Peru từ 1931 đến 1933.

[35] José Carlos Mariátegui La Chira (1894-1930), nhà báo, triết gia Peru, chủ trương cách mạng xã hội ở Châu Mỹ La tinh phải dựa trên điều kiện địa phương, không máy móc áp dụng công thức của châu Âu.

[36] Miracolo a Milano (1951), phim của đạo diễn Ý Vittorio de Sica, kể về một nhóm dân nghèo trong thời hậu chiến ở Milan.

[37] Một loại thức uống phổ thông ở Châu Mỹ La tinh, thường làm từ ngô, có thể có chất cồn hay không.

[38] Tên một vị anh hùng người da đỏ Inca, hy sinh trong trận chiến chống lại Tây Ban Nha năm 1536.

[39] Tấm chăn thủng lỗ ở giữa để chui đầu qua, mặc như áo choàng không tay, rất phổ biến ở châu Mỹ La tinh.

[40] Henri Barbusse (1873-1935), tiểu thuyết gia, đảng viên đảng Cộng sản Pháp.

[41] Bruno Bauer (1809-1882), triết gia, sử gia, nhà thần học người Đức.

[42] César Abraham Vallejo Mendoza (1892-1938), nhà thơ Peru, có khuynh hướng siêu thực và xã hội.

[43] Bí danh.

[44] Thủ đô Bolivia.

[45] Eudocio Ravines (1897-1978), lãnh tụ cộng sản Peru, tác giả cuốn La Gran Estafa , viết về những quyết định trong thập niên 1930 của Quốc tế Cộng sản 3 đối với phong trào cộng sản ở Mỹ la tinh.

[46] Công ty đa quốc gia chuyên sản xuất sản phẩm về vệ sinh răng miệng.

[47] Tấm vải nhỏ người đấu bò dùng vào lúc cuối trận đấu thay cho áo choàng.

[48] Điệu vũ truyền thống, nhộn nhịp và lãng mạn của Peru.

[49] Vladimir Mayakovsky (1893-1930), nhà thơ và kịch tác gia Xô viết.

[50] Nâzım Hikmet Ran (1901-1963), nhà thơ, kịch tác gia và tiểu thuyết gia lãng mạn cách mạng của Thổ Nhĩ Kỳ.

[51] Một loại sáo sáu lỗ của người da đỏ Andes.

[52] Santa Rosa de Lima (1586-1617), sinh tại Lima, người đầu tiên của Châu Mỹ được Giáo hội Vatican phong thánh năm 1671.

[53] Agenzia Nazionale Stamp Associata, hãng tin đặt trụ sở ở La mã.

[54] Hai hãng tin quốc tế đặt trụ sở tại Hoa Kỳ.

[55] Một loại rượu mạnh, chưng cất từ nho do người Tây Ban Nha đến định cư trong vùng Pisco ở Peru sản xuất từ hồi thế kỷ 16.

[56] Một loại rượu mạnh, không màu, cất từ ngũ cốc, thường có thêm mùi các loại hương liệu như cam thảo, anise, quế.

[57] Một loại rượu vang nhẹ, thơm mùi gia vị, có thể uống như rượu khai vị, hay dùng để pha cocktail, hoặc để nấu ăn.

[58] Reader’s Digest là một tạp chí khổ nhỏ của Mỹ xuất bản hàng tháng trên khắp thế giới, các bài viết thường ngắn gọn, dễ hiểu, có khuynh hướng bảo thủ. Reader’s Digest Select Edition xuất bản hai tháng một số.

[59] Một loại lạc đà không bướu ở Nam Mỹ, cho len rất mịn và đắt tiền vì ba năm mới có thể xén lông một lần.

[60] Một nhân vật trong Kinh thánh, được Jesus làm cho sống lại.

[61] 28 tháng Bảy năm 1821: ngày Peru tuyên bố độc lập khỏi đế quốc Tây Ban Nha.

[62] Manuel Prado y Ugarteche (1889-1967), chủ ngân hàng và chính trị gia Peru, hai lần giữ chức Tổng thống. 1939-45 và 1956-62. Xuất thân từ một gia đình thế lực bảo thủ, ông đắc cử tổng thống lần đầu nhờ sự hỗ trợ của APRA và chủ trương tự do đảng phái. Về mặt đối ngoại, Peru dưới thời ông là nước đầu tiên ở Nam Mỹ tuyên chiến với Phe Trục của Đức-Ý-Nhật trong Thế chiến Thứ hai.

[63] Cách gọi một phụ nữ lớn tuổi hoặc mụ tú bà.

[64] Một món xúp lạnh của Tây Ban Nha, nấu bằng rau, cà chua, hành, tỏi, dầu, giấm, dưa chuột và hạt tiêu.

[65] Fernando Belaúnde Terry (1912-2002), kiến trúc sư, hai lần làm tổng thống Peru (1963-68 và 1980-85), cùng José Bustamante thành lập Mặt trận Dân chủ Quốc gia năm 1944, và sáng lập đảng Acción Popular năm 1956 chủ trương trở lại truyền thống Inca kết hợp với nền dân chủ xã hội tân tiến.

[66] Một loại rượu vang đỏ, ngọt, pha thêm rượu mạnh brandy để ngưng lên men và tăng nồng độ rượu lên khoảng 20%. Porto nguyên thủy sản xuất tại thung lũng Douro qua hải cảng Porto ở phía bắc Bồ Đào Nha, và thường được dùng chung với món tráng miệng.

[67] Ban nhạc hát trên đường phố của Mễ Tây Cơ.

[68] Cao bồi Mễ Tây Cơ

[69] Nữ tài tử điện ảnh người Mễ.