Chú Thích
[1] Long nha, trạch tất là thảo dược.
[2] Năm 796 sau Công nguyên.
[3] Nơi truyền giảng đạo Phật.
[4] (845-903), còn gọi Kanshojo hoặc Kanke, học giả, nhà thơ và chính trị gia xuất sắc thời Heian.
[5] Đền Kamigamo (còn gọi là đền Kamo Thượng) cùng với Shimogamo (đền Kamo Hạ) là một cặp đền thờ Thần đạo cổ xưa nhất ở Nhật Bản, thờ thần Sấm. Vào thời Heian, đền Kamo được xem là ngôi đền bảo vệ quốc gia và được triều đình sùng kính.
[6] Pháp môn bắt nguồn từ sự kết hợp giữa Ấn Độ giáo và Phật giáo Đại thừa (Phật giáo Bắc Tông) Ấn Độ. Mật Tông lại chia thành hai phái: Chân ngôn thừa và Kim cương thừa.
[7] Thần Sấm.
[8] Vật đại diện cho vị thần, nơi linh hồn thần trú ngụ.
[9] Còn gọi là Sumeru (Sanskrit) hoặc Sineru (Pāli) là một ngọn núi thiêng với năm đỉnh, được đề cập trong vũ trụ học của Ấn Độ giáo, Kì-na giáo và Phật giáo, và được xem như là trung tâm của tất cả các vũ trụ thuộc vật lý, siêu hình và tinh thần.
[10] Là một loại thần chú ngắn xuất phát từ đạo Bà-la-môn ở Ấn Độ. Trong Phật giáo, người ta cho rằng chân ngôn chứa đựng sức mạnh đặc biệt của vũ trụ hoặc biểu hiện của một khía cạnh nào đó của Phật tính.
[11] Yamato. Nhà nước đầu tiên của Nhật Bản cổ đại, tồn tại từ thế kỉ thứ 4 đến thế kỉ thứ 7.
[12] Ngọn núi nằm ở phía Tây thành phố Otsu, tỉnh Shiga.
[13] Chức quan dành cho các nhà sư, quản lý các tăng ni khác. Tăng đô tương đương với chức quan chính ngũ phẩm, xếp dưới tăng chính và xếp trên luật sư.
[14] Tu tâm dưỡng tính, ăn chay niệm Phật, giữ tâm hồn và thân thể sạch sẽ.
[15] Việt Nam gọi là mễ đoàn hoa. Một loài thực vật lâu năm, sinh trưởng ở vùng núi cao, thân cỏ hoặc bán thân gỗ. Được dùng làm thuốc hạ sốt, trị đau dạ dày, ngoại thương xuất huyết.
[16] (695-775). Một vị quan dưới thời Nara, từng đi sứ sang Trung Quốc từ năm 717 đến năm 735.
[17] Thuộc tỉnh Tứ Xuyên ngày nay.
[18] Cuộc biến loạn xảy ra vào thời Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, khi An Lộc Sơn dấy binh tạo phản.
[19] (903-940), võ tướng dũng mãnh dưới thời Heian. Vào năm 939, ông dẫn đầu cuộc nổi dậy chống lại triều đình, tự xưng tân hoàng. Hai tháng sau, ông tử trận vì bị một mũi tên bắn vào trán, thủ cấp của ông được đưa về kinh đô và treo lên nhằm thị uy dân với dân chúng.
[20] Thích Ca Mâu Ni.
[21] Nơi vui chơi của thiên hoàng và quý tộc ở đại nội kinh thành Heian.
[22] Là vị hòa thượng đủ phẩm hạnh và thành tựu để thuyết giảng Phật pháp, chỉ dạy các tăng ni phật tử.
[23] Nay là Bắc tỉnh Ishikawa.
[24] Là chức quan cho các đại sư có nhiệm vụ quản lý các tăng ni khác. Xếp sau tăng chính và tăng đô.
[25] Thuật kiêng ăn ngũ cốc để tu luyện trong Đạo giáo.
[26] Sách viết về chính trị, nhân sinh của Trung Quốc, gồm 20 cuốn, song hiện nay chỉ còn 2 cuốn.
[27] Một chức vụ dành cho những người phụ nữ xuất thân từ tầng lớp quý tộc, phục vụ cho triều đình và những người có thân phận cao quý trong cung.
[28] Loài hoa nở vào giữa tháng Chín, được xem là biểu tượng của mùa thu.
[29] Biệt danh của Ariwara no Narihira (825-880), triều thần và nhà thơ waka đầu thời Heian.
[30] Truyện Ise (Ise Monogatari). Sáng tác vào khoảng nửa đầu thế kỉ thứ 10, dưới thời Heian. Truyện xoay quanh cuộc đời tình ái của nhân vật mà người ta phỏng đoán là Ariwara no Narihira.
[31] Speedwell. Thuộc loại cây thân thảo, mỗi năm chỉ ra hoa một lần vào cuối mùa xuân. Hoa của nó có bốn cánh, đường kính rất nhỏ, có khi chưa đầy 1 cm.
[32] Nhạc cụ truyền thống của Nhật, thuộc bộ khí. Thân khèn làm bằng quả bầu rỗng, gắn một hệ thống ống trúc. Khi biểu diễn dùng ngón tay bịt hoặc mở các lỗ thoát hơi.
[33] Nghĩa đen là rưới nước lên đầu. Là một nghi thức tôn giáo trong những buổi lễ long trọng để cho phép đệ tử tu đạo, tụng kinh.
[34] (662-710), thi nhân thời Asuka, một trong năm tác giả của Vạn diệp tập, một tuyển thơ đồ sộ của Nhật Bản. Chữ “kaki” trong tên ông nghĩa là “cây hồng”.
[35] (700-736), thi nhân thời Nara, đồng tác giả của Vạn diệp tập. Cả ông và Kakinomoto no Hitomaro đều được ca tụng là thánh thơ.
[36] Trong tiếng Nhật, “hạt cây” đồng âm với từ “thân tôi” (konomi), “quả sồi” đồng âm với “tứ phẩm” (shiji).
[37] Tập thơ waka nổi tiếng của Nhật Bản. Toàn bộ có 20 quyển, gồm 1111 bài thơ, tác giả ước chừng 130 người.
[38] (825-900?), nữ thi sĩ thời Heian, nổi tiếng vì tài năng và nhan sắc hiếm có. Bà là người phụ nữ duy nhất trong danh sách Lục ca tiên (sáu nhà thơ) trên lời đề của Cổ kim hòa ca tập, và là một trong ba tuyệt thế giai nhân Nhật Bản, nhưng rất khắc nghiệt với đàn ông. Tương truyền bà từ khước không chịu lấy ai, về già xấu xí, rốt cuộc phải đi ăn mày. Có thể tham khảo thêm ở Đồ nhiên thảo (IPM phát hành 3/2020), Đoạn 173, Urabe Kenko có nói về tiểu sử của bà.
[39] Theo Bát nhã tâm kinh, “phiền não” gồm những cảm xúc đen tối dẫn đến hậu quả khổ đau, ngăn trở con người siêu thoát.
[40] Một chiếc bàn thấp có bốn chân, dùng để gác ách xe ngựa hay xe bò lên giữ cho xe đứng yên, còn dùng làm bậc thềm để bước xuống xe. Tương truyền Fukakusa đã đến đứng trước thềm xe của Komachi suốt chín mươi chín đêm.
[41] Loài rắn đặc trưng của Nhật Bản, thuộc họ Rắn nước, không có độc và gần như vô hại. Thân màu xanh ô liu, chiều dài trung bình là 1,5 mét.
[42] Mamushi. Thuộc họ Rắn lục, có độc và vô cùng nguy hiểm.
[43] Suikan. Trang phục dành cho đàn ông thuộc tầng lớp võ sĩ hay quan chức thấp; vạt trước và vạt sau ngắn nhét vào quần, mép áo luồn chỉ thô và thắt hình chữ cúc để dễ tháo tay áo ra, rất tiện lợi khi lao động.
[44] Tên một ngọn núi ở quận Sakyo, thành phố Kyoto.
[45] Một trong tám quẻ Bát quái, ứng với núi và hướng Đông Bắc. Còn được coi là hướng Quỷ Môn trong phong thủy.
[46] Theo phong thủy Nhật Bản, địa long là dòng khí (năng lượng) sinh ra từ đất, thường xuất phát từ núi và lan khắp bốn phương tám hướng, chỉ tụ lại khi gặp nước. Thủy long là dòng khí sinh ra và chảy theo các mạch nước. Khi địa long và thủy long tụ lại một chỗ thì nơi ấy được cho là vùng đất tốt.
[47] Hai nữ sĩ tiêu biểu của Nhật Bản thời Heian.
[48] Tộc trưởng bộ tộc Emishi vùng Đông Bắc.
[49] Tên gọi chung của những cổ thuật hại người.
[50] Ryuteki. Một nhạc cụ truyền thống của Nhật Bản thuộc bộ khí, làm từ tre trúc, có bảy lỗ, được sử dụng trong nhã nhạc cung đình.
[51] Giáo huấn sao là sách tổng hợp về cổ nhạc Nhật Bản, chủ yếu là âm nhạc thời Kamakura, được coi là một trong tam đại kì thư về âm nhạc. Tục Giáo huấn sao là cuốn tiếp theo của Giáo huấn sao.
[52] Tsuzumi. Nhạc cụ truyền thống của Nhật thuộc bộ gõ. Khi biểu diễn, nhạc sư sẽ đặt trống trên vai và dùng tay vỗ vào mặt trống để tạo ra âm thanh.
[53] Hichikiri. Nhạc cụ truyền thống của Nhật, thuộc bộ khí. Cấu tạo gồm hai bộ phận tách rời nhau là thân kèn và dăm. Hơi giống kèn bầu của Việt Nam, song đuôi kèn không có phần miệng loe ra.
[54] Xem Âm dương sư 1, “Seimei và Hiromasa”, IPM phát hành 6/2020.
[55] Banshiki-chou. Tương đương với nốt Si.
[56] Khoảng 12 mét.
[57] Khoảng 18 mét.
[58] Khoảng 5,5 mét.
[59] Khoảng 36 mét.
[60] Một bộ phận thuộc phủ Vệ môn.
[61] Trường học dành cho giới quý tộc.
[62] Khoảng 3,6 mét.
[63] Một hòn đảo ở thành phố Hatsukaichi, tỉnh Hiroshima.
[64] Diễn viên kịch kabuki nổi tiếng ở Nhật Bản.
[65] Vở kịch kabuki nổi tiếng do Konparu Zenchiku sáng tác, lấy cảm hứng từ bài thơ Trường hận ca của Bạch Cư Dị, kể về chuyện sau khi Dương Quý phi chết đi, Đường Huyền Tông mong nhớ khôn nguôi, bèn lệnh cho một đạo sĩ thân cận đi đến cõi vĩnh hằng tìm lại nàng.