← Quay lại trang sách

Chu Thich

.

* Ở đây chỉ trang mạng không chính thức và không do các bên liên quan tới trường học hoặc công ty quản lí, bao gồm các bình luận, đánh giá ác ý hoặc thông tin không được công khai.

* Một trong ba phần thuộc cấu trúc của Sở giao dịch chứng khoán Tokyo. Các cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán được chia thành ba phần: phần thứ nhất (các công ty lớn), phần thứ hai (các công ty vừa), phần “Mẹ” (các công ty mới bắt đầu tăng trưởng cao).

* Marie Antoinette (1755 - 1793): Vương hậu Pháp, tại vị từ năm 1774 đến năm 1792.

* Một trong những lâu đài đẹp nhất và lớn nhất châu Âu cũng như trên thế giới, được UNESCO đưa vào danh sách Di sản thế giới vào năm 1979.

* “Select shop” hoặc “select store” là cụm từ tiếng Anh được người Nhật sử dụng để chỉ những cửa hàng bán lẻ kinh doanh các sản phẩm từ nhiều thương hiệu hoặc nhà sản xuất khác nhau, trong đó có quần áo.

* Đậu phụ chiên giòn của Nhật là món đậu phụ bọc bột khoai tây chiên giòn chan nước sốt, có thể ăn kèm hành lá, củ cải nạo và cá ngừ khô bào mỏng.

* Tương tự món đậu phụ chiên giòn, chỉ khác đậu phụ ở đây không được làm từ đậu nành, mà từ bột vừng, bột sắn dây và nước.

* Món bánh kem hạt dẻ có xuất xứ từ Pháp, với phần kem phía trên được phun thành hình sợi vắt ngang, như hình dáng ngọn núi phủ tuyết.

* Tên gọi chung cho các loại đồ ngọt truyền thống của Nhật Bản, thường được dùng cùng với trà. Wagashi thường được làm từ các nguyên liệu thực vật.

* Bánh nếp nhân đậu đỏ nghiền có đường, bên ngoài có lớp bột áo đậu nành phủ kín, thường được người Nhật ăn vào mùa thu.

* Một loại hình quảng cáo bằng hình ảnh được phát sóng trên hệ thống truyền hình.

* Các vật phẩm được kinh doanh bằng hình ảnh của nghệ sĩ, thần tượng.

* Vụ án kì lạ về bác sĩ Jekyll và gã Hyde (nguyên tác: The Strange Case of Dr. Jekyll and Mr. Hyde ) là một tác phẩm của Robert Louis Stevenson xuất bản năm 1886. Truyện kể về một luật sư ở London điều tra về sự hiện diện kì lạ giữa người bạn cũ Henry Jekyll và tên khốn Edward Hyde, mà thực chất cả hai lại chỉ là một người. Cụm từ “Bác sĩ Jekyll và gã Hyde” đã trở thành cụm từ đồng nghĩa với khái niệm một người đa nhân cách.

* Một món ăn truyền thống của người Nhật, có hình thức khá giống với món lẩu nhưng cách chế biến nguyên liệu lại tương tự món hầm. Nguyên liệu thường thấy là củ cải trắng, trứng gà, đậu phụ, các loại chả cá... được ninh nhiều giờ trong nước dùng.

* Osechi (hay Osechi-ryouri) là bữa ăn mừng năm mới ở Nhật Bản, gồm rất nhiều món ăn được bày biện bắt mắt trong hộp tráp, mỗi món đều có ý nghĩa cầu phúc và điềm lành.

* Một trong hai bảng chữ cái biểu âm cơ bản của người Nhật, khác với Kanji (chữ Hán) dùng để biểu ý.

* Các loại hải sản nhỏ, thịt hoặc rong biển được ninh nhừ trong nước tương.

* Đậu phụ ướp lạnh (hiyayakko) là món ăn thường được người Nhật dùng vào mùa hè, với những món ăn kèm như hành lá, cá ngừ bào khô, mù tạt, sốt mận, gừng xay... và chấm với xì dầu.

* Súp hèm rượu (kasujiru) được làm từ bã rượu sake lên men nấu cùng các loại rau củ, cá hồi hoặc thịt heo, miso và rượu sake tuỳ ý

* Giai đoạn tương ứng với thời gian tại vị của Thiên hoàng Chiêu Hoà Nhật Bản, từ ngày 25/12/1926 đến 7/1/1989.

* Anne tóc đỏ dưới chái nhà xanh (Anne of Green Gables) là tiểu thuyết xuất bản năm 1908 của nhà văn người Canada L. M. Montgomery, và là tập đầu của loạt truyện gồm tám tập. Truyện kể về cô bé Anne Shirley mồ côi, có mái tóc đỏ, tâm hồn mơ mộng và hay gây ra rắc rối.

* Dưa chuột muối (shibazuke) của Nhật là loại dưa chua đặc sản của Kyoto, được làm từ dưa chuột, cà tím, lá chua, gừng và ngâm trong giấm mận, sau khi muối xong món có màu tím tía.

* Sốt mơ khô (bainiku) là một loại bột nghiền đặc sệt làm từ thịt quả mơ đã được phơi khô, thường được dùng làm gia vị ăn kèm các món khác như cơm nắm, mì xào, thịt gà xiên nướng,...

* Giải bóng đá vô địch quốc gia Nhật Bản.

* Ở Nhật Bản, cụm từ “nhạc nhẹ” được sử dụng để chỉ tất cả các dòng nhạc phổ biến trừ nhạc cổ điển.

* Các từ trong tiếng Nhật khi biến âm sẽ được gọi là âm đục. Âm đục của “ho” trong tiếng Nhật là “bo”.

* Từ chỉ hiện tượng những người tự giam mình trong căn phòng đơn lẻ, không tham gia vào đời sống xã hội và gia đình từ sáu tháng trở lên.

* “Shirayuki” trong tiếng Nhật có nghĩa là “tuyết trắng”. Tên của công chúa Bạch Tuyết trong tiếng Nhật cũng là “Shirayuki”.

* Tako trong tiếng Nhật có nghĩa là “con bạch tuộc”, đôi khi được sử dụng như tiếng lóng để chửi người khác ngu ngốc.

* Chữ Hán của chữ “yuu” trong tên của Yuuko là 夕, có cách viết gần giống với chữ “ta” trong bảng chữ cái Katakana: 夕.

* H là viết tắt của “Hard”, có nghĩa là cứng. Bút chì loại H còn được gọi là bút chì cứng, nét nhạt và mảnh.

* “Ecchi có cách phát âm giống với chữ H trong tiếng Nhật, mang nghĩa “biến thái”, “háo sắc”...

* Một loại kẹo cứng truyền thống của Nhật Bản, được sản xuất bởi công ty kẹo Sakuma. Kẹo có hương trái cây tự nhiên, thường được đựng trong hộp thiếc đặc trưng.

* Daddy-Long-Legs : Tiểu thuyết xuất bản năm 1912 của Jean Webster (1876 - 1916).

* A Little Princess: Tiểu thuyết xuất bản năm 1905 của Frances Hodgson Burnett (1849-1924).

* The Adventures of Tom Sawyer: Tiểu thuyết xuất bản năm 1876 của Mark Twain (1835-1910).

* Truyện tranh hướng tới độc giả là nam giới vị thành niên.

* Truyện tranh hướng tới độc giả là nữ giới vị thành niên.

* Từ để chỉ những hộp cơm được trang trí theo hình các nhân vật, con vật, hình ảnh dễ thương.

* Tổng số lần in lại báo mỗi khi có tin tức mới cập nhật. “13” tức là tờ báo đã được in lại 13 lần trước khi bán ra cho người đọc.

* Trang web do một hoặc nhiều cá nhân đứng ra thành lập, dùng để đăng tải thông tin hoặc trao đổi giữa cộng đồng fan với nhau về nghệ sĩ mà họ yêu mến.

* “Công chúa” trong tiếng Nhật. Cả cụm từ “Shirayuki-hime” có nghĩa là "Công chúa Bạch Tuyết”.

* Cảm giác bản thân đã từng trải qua một kinh nghiệm, sự việc nào đó, trong khi thực sự mới chỉ là lần đầu.