← Quay lại trang sách

Danh từ Thổ Nhĩ Kỳ và Bosnie

Aga: tướng chỉ huy đoàn vệ binh của vua Thổ.

Akhmédia: mũ fez bằng vải trắng của các Hodja.

Bairam: một ngày lễ Hồi giáo, nhà nào cũng làm nhiều bánh, kẹo.

Bey: một chức quan văn hay võ cao cấp của Thổ; trong truyện này nhiều khi chỉ dùng đề trỏ giới vọng tộc Thổ.

Caid: một chức pháp quan.

Cheik: tộc trưởng hay tù trưởng

Efendi: một chức quan văn.

Fez: một thứ mũ không có vành của Thồ, các người Chà Và ở Sài Gòn vẫn đội.

Guzla: một thứ đàn độc huyền của Bosnie – Herzégovine.

Haidouk: hạng anh hùng lục lâm.

Halva: một thứ bánh làm bằng bột, dầu và đường

Hodja: chức tư tế hoặc mục sư Hồi giáo.

Honved: tiếng Hung Gia Lợi, có nghĩa là vệ quốc quân.

Kapia: khúc giữa của một chiếc cầu, xây rộng ra thành như hai cái sân nhỏ ở hai bên đường xe chạy.

Kmet: nông nô.

Kolo: một vũ khúc bình dân Ba Tư, nam nữ nắm tay nhau thành một vòng mà múa.

Konak: công thự.

Mechthéma: tựa như tòa án.

Mintan: áo dài của đàn ông Thổ.

Moudenris: bề trên trong một chủng viện.

Mouktar quận trưởng

Moulazime: cảnh sát trưởng

Mouteveli: người quản lý các cơ quan từ thiện Thồ.

Mufti: một giáo phẩm trong đạo Hồi.

Objak: miếng vải thô, vuông nông dân và lính dùng làm vớ.

Opanci: thứ dêp thô của nông dân.

Otouz bir: một trò như trò rút bấc của ta. Rút mấy quân bài cũng được, cộng các số điểm được 31 hay gần tới số đó nhất thì ăn, qua số 31 thì thua.

Raia: trỏ những người không theo Hồi giáo trong đế quốc Thổ.

Rakia: một thứ rượu mạnh.

Ramadan: tháng Chín âm lịch của người Hồi, vào tháng Tư, tháng Năm dương lịch. Trong thánh đó họ phải nhịn ăn từ sáng tới tối

Saleps: một thứ nước giải khát ngọt, hơi sền sệt của người Bosnie.

Serdar: hàm đại tướng trong khi ra trận.

Slava: lễ vị thánh phù hộ cho một gia đình, theo tục Serbie.

Vakouf một tổ chức từ thiện của Hồi giáo.

HẾT