← Quay lại trang sách

CHƯƠNG 1 ĐÔI ĐIỀU VỀ TRÍ NHỚ

I. TRÍ NHỚ LÀ GÌ?

Trí nhớ là khả năng ghi nhận, tồn trữ và hồi tưởng được các thông tin của não người. Nói cách khác, nó giữ lại được mọi kinh nghiệm thông qua quá trình hoạt động của trí não. Thông thường, hoạt động của trí nhớ gồm có ba giai đoạn:

- Tiếp nhận và ghi lại những gì đã tri giác được (từ tai, mắt,

mũi...).

- Lưu trữ những thông tin đã tiếp nhận.

- Nhớ lại những thông tin đã lưu trữ.

Con người có nhiều dạng trí nhớ, trong đó có ba dạng phổ biến nhất: trí nhớ thị giác, trí nhớ thính giác và trí nhớ vận động...

Người nào có trí nhớ thị giác thì thường nhớ rất lâu những gì đã được nhìn thấy. Người có trí nhớ thính giác lại nhớ rất tốt những gì đã nghe được. Còn người có trí nhớ vận động thì cần phải viết hay đọc đi đọc lại nhiều lần điều gì đấy mới nhớ dai được.

II.RỐI LOẠN TRÍ NHỚ

Theo Thạc sĩ y khoa Cao Phi Phong, rối loạn trí nhớ gồm có những dạng sau:

a. Sự giảm nhớ: dù những việc xảy ra đã lâu hay mới đây, người bị dạng này bị giảm khả năng nhớ lại một cách đáng kể.

b. Quên: bao gồm quên tốt cả các sự việc diễn ra trong quá khứ hay quên từng phần quá khứ (quên một số việc đã diễn ra dù mới hay cũ).

Người bị rối loạn trí nhớ có thể bị quên thuận chiều, nghĩa là quên những việc vừa xảy ra trong quá khứ gần (vài giờ hoặc vài tuần sau khi bệnh) hay bị quên ngược chiều, còn gọi là quên xa (quên những việc xảy ra vài tháng trước khi bệnh).

Ngoài ra, rối loạn trí nhớ có thể dẫn tới việc:

- Quên trong cơn: “quên sự việc xảy ra trong con như cơn vắng ý thức”.

- Quên do ghi nhận kém và nhớ lại kém: việc ghi nhận kém dẫn tới cái gọi là quên gần, tức không nhớ những sự việc vừa xảy ra; còn việc nhở lại kém dưa tới sự quèn xa, tức là quên những việc đã xảy ra từ rất lâu.

- Quên tiến triển: sự việc xảy ra gần dây thì quên trước, còn sự việc diễn ra từ lâu thì quên sau. Cối quên này tăng đần theo thời gian của người bệnh.

c. Loạn nhớ: nhớ nhầm thời gian diễn ra sự việc trong quá khứ hay nhớ nhầm những việc xảy ra của người khác là của mình.

d. Tăng nhớ: nhớ lại những sự việc diễn ra từ rất lâu, không có ý nghĩa gì trong hiện tại hay chỉ nhớ những chi tiết vụn vặn, không ăn khớp với nhau.

- Nguyên nhân rối loạn trí nhớ: Khả năng tạo ra trí nhớ và trí nhớ gần bị giảm thường là do bị chấn thương, tai biến mạch máu não, viêm não do virus, bị u tân sinh hoặc do thiếu máu cục bộ hay thiếu vitamin Bl. Cồn mất trí nhớ xa và mất trí nhớ sau khi chấn thương là do “sự gián đoạn chức năng hệ viền liên quan đến sự lưu trữ và nhớ lại”.

Rối loạn trí nhớ còn có nguyên nhân do nghiện rượu nặng, sử dụng chất kích thích như ma túy...

III. BỆNH MẤT TRÍ NHỚ

Bác sĩ Alzheimer là người đầu tiên mô tả bệnh này vào năm 1906. Đây là loại bệnh do tổn thương chất xám của vỏ não.

Người bệnh bị giảm trí nhớ trầm trọng, rối loạn ngôn ngữ và hành vi, không thể thực hiện được những công việc như vạch kế hoạch, sắp xếp trình tự và tóm tắt các sự kiện. Người bệnh gặp rất nhiều khó khăn trong giao tiếp vì phải vất vả tìm ra từ ngữ để diễn dạt.

Khi bị nặng người bệnh có thể nằm liệt giường, không nhận biết được người thân và không thể tự ăn uống được...

Để biết có bị bệnh Alzheimer hay không, người ta căn cứ vào những dấu hiệu ban đầu sau đây:

A. Quên: Thông thường ai cũng có thể quên chuyện gì đó, thí dụ như quên một công việc, một cuộc hẹn hay quên tên người quen lâu ngày khộng gặp, hoặc quén chìa khóa để chỗ

này hay chỗ khác.. Những điều này là bình thường, không phải là dấu hiệu của bệnh Alzheimer. Nhưng khi quên hoàn toàn một sự việc, lẫn lộn nhiều sự việc với nhau mà không thể giải thích được, hoặc để quên đồ vật ở nơi không thích hợp với chúng, đây có thể là nguyên nhân ban đầu của bệnh. Thí dụ: Để đồng hồ đeo tay vào tủ lạnh, bỏ hộp sữa vào máy giặt rổi không nhớ được.

B. Gặp khó khăn trong một việc quen thuộc: Nếu quên là đã luộc rau quá lâu hay không nhớ đã đặt lên bàn vật gì đó thì bình thường, nhưng nếu đă dọn mâm cơm lên bàn rồi mà quên luôn cả chuyện ăn hay quên mình đã nấu cơm thì đó có thể là dấu hiệu của bệnh.

C. Gặp khó khăn về cách diễn đạt: Người bệnh thường nói năng chậm chạp, quên cả nhũng từ đơn giản hay dùng từ không thích hợp khiến câu nói trở nên khó hiểu đối với người nghe.

D.Mất định hướng về không gian và thời gian: Người bệnh có thể quên con đường quen thuộc, không biết mình đang ở đâu, tại sao mình ở chỗ này và làm cách nào để về nhà được. Đôi khi họ quên luôn ngày nào đó trong tuần, không thể biết được hôm nay là ngày thứ mấy chẳng hạn.

E. Giảm khả năng nhận xét: Bình thường ta có thể quên đem áo mưa ra dường vào mùa mưa, nhưng đối với người bệnh, họ có thể... mặc nhiều áo ấm trong ngày nóng bức hoặc ăn mặc kỳ cục khi ra phố.

F. Giảm khả năng suy nghĩ trừu tượng: Người bệnh không nhận biết được những con số hoặc không làm được những bài tính đơn giản.

G. Thay đổi tính khí và hành vi: Người bình thường có thể biến đổi cảm xúc trong hoàn cảnh cụ thể nào đó, còn người bệnh thì 'tính khí và hành vi thay đổi bất thường mà không có lý do cụ thể.

H. Thay đổi nhân cách: Theo thời gian con người có thể thay đổi ít nhiều về nhân cách, còn người bệnh thì thay đổi nhân cách đột ngột. Họ có thể trở nên dễ cáu gắt, đa nghi hoặc nhút nhát hơn. Họ có thể trở nên chán chường, không còn quan 8 tâm đến bất kỳ việc gì nữa, kể cả những việc làm hàng ngày. Nhìn chung, khi thấy bị rối loạn trí nhớ hay có những dấu hiệu bất thường của bệnh Alzheimer thì ta nên tìm gặp bác sĩ để chữa trị ngay. Còn nếu bạn là người bình thường, có lúc đãng trí quên điều này, cái kia thì không sao, bạn có thể tập luyện để có trí nhớ tốt theo phương pháp trong quyển sách này. Nếu bạn còn trẻ thì việc luyện tập càng dễ dàng hơn, song nếu bạn là người lớn tuổi thì sao?

Như ta đã biết, theo qui luật sinh học tự nhiên, người càng lớn tuổi thì trí nhớ có thể càng giảm đi so với thời trẻ. Sự suy giảm này bắt nguồn từ sự lão hóa. Hệ thần kinh là nơi hoạt động của trí nhớ, chúng cũng sẽ “già” theo thời gian. Số lượng tế bào não sẽ càng ngày càng ít đi và chúng có thể bị teo lại. Ở người lớn tuổi, lượng máu đến nuôi não thường giảm đi. Việc này dẫn đến sự giảm tiêu thụ oxy và các dưỡng chất, khiến não suy yếu sức tổng hợp các chất gọi là chất dẫn truyền thần kinh, những chất rất cần thiết cho hoạt động của não. Chính những điều này làm giảm trí nhớ của người lớn tuổi. Tuy nhiên, dù già hay trẻ, ta vẫn có thể cải thiện tốt trí nhớ của mình. Trước khi, bước vào phần thực hành “luyện trí nhớ”, mời bạn tham khảo thêm phần dưới đây.

IV. CÁCH TĂNG THÊM TRÍ NHỚ A.

A Thư giãn

Sự căng thẳng thần kinh có thể làm giảm trí nhớ. Khi lo âu, sợ sệt, giận dữ hay mệt mỏi, bạn có thể mất hàng giờ để cố nghĩ ra điều gì đó. Song khi đã nghỉ ngơi, bình tĩnh trở lại thì bạn có thể nhớ điều đó thật dễ dàng. Tại sao vậy? Bởi vì lúc này chất trung gian thần kinh của não hoạt động hiệu quả 9 hơn, giúp bạn nhớ lại những gì mà trong giai đoạn bị stress, bạn đã cố nghĩ ra nhưng không tài nào nhớ được.

Sau đây là một số cách thư giãn mà tôi đã giới thiệu trong quyển “Thay đổi cuộc sống trong bảy ngày", tôi xin trích lại để bạn tham khảo:

O Thở sâu

Việc thở sâu và chậm có thể giúp làm dịu sự lo âu, chán nản và mỏi mệt. Mục đích là học thở từ cơ hoành hơn là từ ngực, nghĩa là khi hít vào bạn cho hơi vào đầy phần bụng rồi ép phần bụng xuống lúc bạn thở ra. Thực hành thở sâu lâu hơn thì sẽ có hiệu quả hơn.

1. Nằm ngửa với hai đầu gối cong, hai chân trên sàn nhà cách nhau khoảng 20,3 cm.

2. Đặt một bàn tay trên bụng, còn bàn tay kia trên ngực bạn. Hít vào chậm và sâu qua mũi vào trong bụng bạn. Hãy có cảm giác như bụng bạn được nâng lên bàn tay. Ngực bạn chỉ

chuyển động nhẹ và chỉ khi nào bụng chuyển động.

3. Thở ra qua miệng với âm thanh xì nhẹ, thót bụng lại và kéo nó về phía xương sống của bạn.

4. Làm liên tục như thế khoảng 5 đến 10 phút, hít vào 5 giây rồi thở ra 10 giây. Chú ý giảm sự căng thẳng tối đa khi bạn,hoàn thành xong bài tập này.

o Làm dịu đôi mắt

Để mắt nghỉ ngơi là một cách quan trọng của sự cân bằng trở lại và làm dịu cơn stress không cần thiết. Bài tập này khôngnchỉ thư giãn đôi mắt mà còn cho cả cơ thể bạn, và bạn có thể thực hiện nó bất kỳ nơi đâu - từ văn phòng bạn cho đến chỗ ngồi trên tàu hỏa, máy bay.

1. Ngồi hoặc nằm xuống rồi thở sâu giây lát.

2. Bây giờ, bạn nhẹ nhàng nhắm đôi mắt lại rồi đặt úp hai lòng bàn tay trên đôi mắt bạn, những ngón tay chéo ngang trên trán bạn.

3. Sử dụng sức tưởng tượng để sáng tạo một cánh đồng tối tăm hoàn toàn. Hãy thấy nó tối đến nỗi bạn không thể dùng bất cứ từ gì để diễn tả được nó. Đừng cố tạo ra nó từ kinh nghiệm của bạn. Đơn giản là cho phép sự tối tăm xuất hiện.

Tiếp tục như thế từ 2 đến 3 phút, hít thở thoái mái.

4. Dời hai bàn tay khỏi trán bạn rồi từ từ mở mắt ra. Bạn có thể lập lại bài tập này nhiều lần trong ngày, bất cứ lúc nào bạn cần thư giãn. Nó còn có thể giúp bạn sẵn sàng cho một đêm ngủ ngon, thư thái, tuyệt vời.

o Thư giãn lũy tiến

Nhiều người không ngờ rằng một vài cơ bắp của họ căng thẳng thường xuyên. Bài tập này hoạt động trên nguyên tắc đối lập, nghĩa là trước hết phải làm căng thẳng cơ bắp đến mức tối đa cốt để sau đó thư giãn nó hoàn toàn.

a) Chọn một tư thế thoải mái, nằm xuống hoặc ngồi trên ghế có chỗ dựa cao đủ tựa đầu bạn vào.

b) Hai bàn tay nắm chặt lại, gồng hai cánh tay mạnh đến mức có thể, sao cho bắp tay phồng lên rồi giữ như thế từ 5 đến 7 giây. Sau đó nới lỏng tất cả ngay lập tức rồi để cho cơ bắp của

bạn hoàn toàn thư giãn trong 30 giây.

c) Thực hiện như thế cho đầu, mặt, cổ và vai bạn. Uốn cong vai bạn lên, rồi tập trung một cách đặc biệt vào cơ bắp trên mặt bạn bằng cách gấp những nếp nhăn trên trán bạn sát nhau đến mức có thể, liếc hai mắt của bạn, làm căng quai hàm, mím môi, và đẩy lưỡi đến vòm miệng. Sau 5 đến 7 giãy, thư giãn hoàn toàn.

d) Bây giờ, lặp lại cho ngực, bụng và phần dưới của lưng bạn, tập từng phần riêng biệt của cơ thể bạn.

e) Lặp lại cho hai bắp dùi, mòng, hai bắp chân và hai chân bạn.

f) Khi thư giãn bạn hãy tự nhủ: “Sự căng thẳng biến mất. Tôi đang cảm thấy thư giãn. Tôi càng lúc càng thư giãn hơn.” Hãy hít thở sâu hơn. Qua thực hành, bạn sẽ nhận thấy rằng, nhờ nói như thế, các cơ bắp của bạn sẽ thật sự càng ngày càng thư giãn.

o Thư giãn bằng âm nhạc

Ở đây là bài tập làm bạn dịu lại, tiếp thêm sinh lực cho bạn, và giúp bạn sẵn sàng hướng tới việc nghỉ ngơi trong ngày với sinh lực hồi phục.

1. Mở nhạc hòa tấu có tính chất êm dịu nhẹ nhàng, hợp với sở thích của bạn.

2. Ngồi thoải mái, im lặng hoặc nằm trên sàn nhà.

3. Tự nhủ rằng bạn sẽ dùng 15 phút tới đây để tái cân bằng, làm dịu stress rồi tự thư giãn.

4. Hãy quên trọng lượng cơ thể bạn đi, cho phép ghế hoặc sàn nhà nâng đỡ bạn.

5. Nhắm mắt lại, nhẹ nhàng cắt đứt sự kích thích của thị giác và điều làm bạn bận tâm.

6. Khi hít vào bạn tự nhủ “Tôi đang...”.

7. Lúc thở ra, nói: “... thư giãn”.

8. Tiếp tục thở bình thường, không cố thay đổi sự phản ứng của bạn trong bất kỳ cách nào. vẫn tiếp tục lập lại: “Tôi đang...” khi hít vào và nói "... thư giãn” lúc thở ra, sau đó hãy cảm nhận điều bạn nói đang xảy ra.

9. Khi tâm trí bạn bắt đầu nghĩ mông lung, hãy đưa nó trở lại với ý thức đang hít thở và lời tuyên bố ‘Tôi đang thư giãn”.

10. Cho phép nhạc làm dịu bạn và đưa bạn vào trạng thái thư giãn sâu hơn.

11. Để kết thúc, chầm chậm duỗi hai bàn tay và hai bàn chân ra, rồi duỗi hai cánh tay lẫn hai chân, cuối cùng là toàn bộ cơ thể.

12. Lúc này, bạn hé mở từng mắt, kế tiếp nhau

o Trầm tư mặc tưởng trước cây nến

Bài tập này có thể giúp làm sạch tâm trí khi bạn thắp cây nến, đặt trước mặt bạn. Mục đích là để bạn học hình dung từng vật riêng biệt với ý thức trọn vẹn về nó. Thực hành điều này để giúp bạn không bị xao nhãng tâm trí, song khi đã thành thạo, kỹ thuật này còn giúp bạn giữ được tập trung và bình tĩnh hơn.

Thắp một ngọn nến trong phòng hơi tối rồi đặt nó cách chỗ bạn ngồi khoảng 45 cm, ngang tầm mắt bạn.

1. Ngồi thoải mái trên ghế rồi nhìn vào cây nến. Sau đó trở nên chăm chú nhìn nó.

2. Khi tư tưởng xuất hiện, hãy loại bỏ nó rồi tập trung sự chú ý vào cây nến và ngọn lửa. Cố không phân tích hay miêu tả cái gì đang xảy ra. Cứ để nó dễ dàng hiện lên, hãy sống với

nó.

1. Nhắm.hai mắt lại rồi tưởng tượng hình ảnh cây nến in hằn vào hai mi mắt bạn. Giữ điều đó lại.

2. Khi hình ảnh mờ đi, mở hai mắt ra rồi nhìn cây nến lần nữa.

3. Tiếp tục như thế khoảng 15 đến 20 phút

o Hình dung

Dù bạn ở bất kỳ nơi đâu, tâm trí bạn có thể giúp bạn thay thế nỗi buồn bằng niềm vui, thoát khỏi sự căng thẳng hiện tại của bạn bằng trạng thái lắng dịu trong chốc lát, giúp bạn cảm thấy thư giãn hơn và có khả năng đối chọi khi bạn trở về thực tại.

1.Ngồi thoải mái trên ghế hay nằm xuống giường.

2.Nhắm hai mắt lại. Tưởng tượng rằng bạn đang rời khỏi nơi mà bạn đang ở, rời bỏ tất cả rắc rối và áp lực hiện tại ra phía sau rồi đến một nơi khác. Chọn nơi mà bạn cảm thấy thư giãn nhất - có lẽ là một bãi biển hoang vắng, một đỉnh núi, một khu vườn, hoặc bên cạnh dòng suối chảy lăn tăn hay thác nước.

3. Sau 3 đến 5 phút, bạn nhin lần cuối quanh môi trường bạn đang tưởng tượng một lát rồi chẩm chậm mở mắt ra. Bạn đã tạo ra sự thoát ly thực tế của riêng bạn, một nơi mà bạn có thể đến lần nữa bất cứ lúc nào bạn cần thư giãn.

o Yoga

Yoga là bài tập nhẹ nhàng và chậm, làm giảm bớt sự kéo căng và là loại hít thở sâu mà bạn đã học, trong bài tập đầu tiên ở trên. Nó được thực hiện trong căn phòng tối và có nhạc nền êm dịu để thư giãn, rồi kết thúc bằng sự thư giãn toàn bộ cơ thể. Nếu yoga được thực hành thường xuyên, nó sẽ có tác dụng như bất kỳ bài tập kéo căng tốt nào, giúp bạn làm rắn chắc cơ bắp và tăng thêm độ mềm dẻo. Lợi thế đặc biệt của loại bài tập này là hiệu quả dịu dàng, êm ái của nó.

Ở đây là bài tập yoga đơn giản mà bạn có thể thực hành tại nhà. Bạn nhớ sử dụng những động tác có cân nhắc và chậm. Cứ để cho việc hít thở đưa bạn vào sự căng ra và làm nổi bật việc giữ căng đó, đừng bao giờ nẩy lên. Mỗi bài tập sẽ được giữ một lần khoảng 10 giây rồi lập lại 2 lần nữa với sự căng ra lâu hơn trong mỗi lần, đầu tiên là 15 giây rồi đến lần sau là 20 giây

1. Đứng với hai đầu gối hơi cong, hai tay xuôi bên hông. Hít vào, với hai tay lên trần nhà rồi giữ như thế. Thở ra khi bạn hạ hai tay xuống.

2. Đứng xuôi hai tay bên hông, cổ và cằm cúi xuống, đầu tiên xoay đầu về phía vai phải rồi giữ như thế, sau đó xoay đầu sang vai trái.

3. Đưa thẳng hai tay ra phía trước người bạn. Cong ngửa hai bàn tay lên để những ngón tay hướng lên trần nhà rồi xoay trở hai bàn tay xuống. Hạ hai tay thẳng xuôi hai bên hông bạn rồi lập lại chuyển động của hai lòng bàn tay, lần đầu lên rồi lần sau xuống.

4. Đặt hai bàn tay trên hai vai bạn. Xoay tròn hai khuỷu tay rồi làm ngược lại. Hãy chuyển động thật chậm.

5. Đứng hai chân cách xa nhau khoảng 22 cm. Đưa tay trái lên khỏi dầu, thở ra rồi làm căng người tối đa về phía bên phải. Trở lại vị trí trung tâm rồi lập lại chuyển động về phía bên trái, với tay phải giơ khỏi đầu

6. Bước chân phải ra, hít vào, hạ bàn tay trái xuống về phía chân phải đến mức có thể, đưa cánh tay phải ra phía sau người bạn (tay duỗi trong không trung) và nhìn lên tay phải. Lập lại cho phần bên trái.

7. Ngồi trên sàn nhà với lưng thẳng và phần dưới của hai bàn chân sát nhau; đặt hai bàn tay trên hai chân.Thực hiện chuyển động bơi bướm lên xuống bằng hai đầu gối.

8. Vẫn ngồi trên sàn với lưng thẳng. Duỗi hai chân ra và thở sâu. Đặt bàn tay phải trên sàn nhà, chỗ phía sau mông bạn, thở ra, rồi với bàn tay trái về phía chân phải, gục đầu về phía đầu gối phải. Trở lại tư thế ban đầu rồi lặp lại các chuyển động cho bên trái.

9. Lại ngồi lần nữa, chân duỗi thẳng, khép hai chân vào nhau. Hít vào và với hai tay lên khỏi đầu. Khi bạn thở ra, với hai tay về phía hai bàn chân, đưa đầu bạn xuống phía sàn nhà.

10.Ngồi thẳng, co chân bắt chéo hai chân trong tư thế ngồi của người Ấn Độ. Đặt bàn tay trái trên đầu gối phải, còn tay phải trên sàn nhà phía sau mông bạn. Thở ra, sau đó, khi bạn hít vào, hãy nhìn trên vai phải của bạn. Làm dịu người và lập lại với bàn tay phải trên đầu gối trái, hãy nhìn trên vai trái của bạn.

11.Nằm ngửa, hai cánh tay duỗi thẳng hai bên hông bạn. Đưa hai đầu gối đến ngực bạn, rồi nhấc chúng về phía bên trái, ép xuống gần sàn nhà, xoay đầu bạn về phía bên phải. Sau đó làm ngược lại.

12.Vẫn nằm ngửa, giữ chân trái duỗi thẳng và ôm hai tay quanh đầu gối phải. Làm dịu người và chuyển động sang chân kia. Rồi dưa cá hai đầu gối lên và hai tay vòng ôm hai đầu gối, ghì chặt hai khuỷu tay và giữ như thế 10 giây.

13.Nằm ngửa trên sàn với hai đầu gối cong, còn hai bàn chân đặt trên sàn. Nhấc chân trái hướng thẳng lên trần nhà, lấy hai bàn tay ôm phía sau bắp chân trái rồi chầm chậm duỗi chân phải thẳng ra trẽn sàn. Trở lại tư thế ban đầu rồi luân phiên đổi hai chân.

14.Kết thúc việc tập yoga bằng cách nằm ngửa với hai tay và hai chân thư giãn. Nhắm hai mắt lại. Dùng tinh thần chuyển động thật chầm chậm thân thể bạn từ chân lên tới đầu: những ngón chân, hai bàn chân, hai bắp đùi, hai đầu gối, hông, mông, bụng, ngực, hai cánh tay, vai và đầu. Khi bạn tác động đến mỗi phần, cứ để nó mềm dịu và nhủ thẩm là nó đang nới lỏng. Lúc bạn tác động đến phần đầu, duy trì tư thế thư giãn toàn bộ cơ thể trong 5 phút. Hít thớ sâu, tập trung tinh thần vào động tác này. Nếu có ý nghĩ nào hiện ra trong đầu, hãy loại bỏ nó rồi vẫn tiếp tục tập trung vào điều này.

15.Thật chậm, từ từ mở hai mắt ra rồi kêu cơ thể bạn thức tỉnh bằng ý niệm tinh thẩn, cho cơ thể bạn từ từ thức dậy. Cuộn người xoay qua bên phải như tư thế của đứa trẻ trong bào thai với hai chân bắt chéo nhau và ôm hai tay sau lưng bạn. Hít vào, rồi thở ra, hạ thấp đầu về phía sàn nhà rồi đưa hai tay từ phía sau lưng bạn ra phía trước, hướng lên trần nhà. Trở lại tư thế ban đầu, đảo ngược hai chân, lấy hai tay ôm lưng bạn lần nữa, hít vào, và khi bạn thở ra, gục đầu xuống lẩn nữa. Chầm chậm đứng dậy rồi tiếp tục việc làm của bạn, lúc này ắt hẳn bạn sẽ cảm thấy tươi tỉnh và thư giãn rồi.

B. Giảm giờ xem truyền hình

Việc xem truyền hình quá lâu khiến não trở nên thụ động. Mỗi ngày bạn nên dành ít nhất là một giờ để luyện trí não.

Bạn có thể đọc sách báo, chơi cờ, giải ô chữ... đềụ được, mục đích là tạo sự nhanh nhạy cho não. Hoạt động trí óc thường xuyên rất có ích cho bộ nhớ của bạn, nhất là đối với người lớn tuổi, hoạt động này sẽ làm chậm quá trình suy giảm trí nhớ ở người lớn tuổi.

C Dùng thức ăn bổ dưỡng cho não

Theo tạp chí Top Santé, những thức ăn bổ dưỡng cho não là những thức chứa nhiều chất lecithin, vitamin C và các vitamin nhóm B.

Chúng hỗ trợ cho việc sản xuất acetylcholine - một chất trung gian thần kinh rất cần thiết cho suy nghĩ và bộ nhớ của não. Lecithin có trong đậu nành, đậu phộng, mầm lúa, gan, trứng và mì; vitamin B có trong thịt nạc, gan, thận, sữa và sữa chua; còn vitamin C có trong rau quả, cam và chanh...

Riêng chất co-enzyn Q10 do cơ thể sản xuất sẽ cung cấp năng lượng làm giảm các triệu chứng của bệnh Alzheimer. Chúng có khả năng làm tăng tuần hoàn máu, làm thông suốt các mạch máu não, làm tỉnh táo, giúp trí nhớ tốt hơn và có thể làm chậm quá trình lão hóa. Chất enzym có trong thịt bò, thịt heo, cá và các loại rau xanh. Các chuyên gia cho rằng chỉ cần hấp thụ 10% / ngày là đủ cho cơ thể người.

Ngoài ra, các loại cá như cá mồi, cá hồi đúng là thức ăn dành cho nào vì chúng có nhiều acid béo cần thiết để não hoạt động hiệu quả...

Đối với người lớn tuổi, "không nên ăn uống kiêng khem hoặc ăn uống quá thừa năng lượng”, cần hạn chế các thức ăn ngọt như kẹo, đường, hạn chế dùng chất béo dạng mỡ động vật, thay vào đó nên dùng dầu thực vật và ăn nhiều trái cây chín, rau quả tươi. Hàng ngày, người lớn tuổi cần dùng khẩu 18 phần ăn đầy đủ chất đạm, thí dụ như ăn thịt, cá, trứng, sữa và các loại đậu... Bởi vì, thiếu chất đạm thì cơ thể khó tái tạo đủ các chất cho hoạt động thần kinh. Người lớn tuổi cũng cần dùng các vitamin và chất khoáng, tuy nhiên do khả năng hấp thu của hệ tiêu hóa đã suy giảm, nên hàng ngày cần phải dùng thêm thuốc bổ chứa vitamin và chất khoáng.

Một điểm quan trọng khác, dù già hay trẻ, bạn cũng nên giảm bớt việc sử dụng các chất kích thích như rượu, thuốc lá... Chúng là tác nhân làm suy giảm trí nhớ đấy.

D Sử dụng mùi hương

Mùi hương có tách dụng làm tăng trí nhớ và tạo ra trí nhớ tốt. Người lớn có thể học nhanh gấp hai lần khi trong phòng có mùi hương hoa. Các nhà khoa học cho rằng nếu cho vài giọt nước hoa mà bạn ưa thích vào ly nưđc ấm, bạn cổ thể lưu giữ được bất kỳ thông tin nồo với mùi nưức hoa đó. Đến lúc cần nhớ lại, bạn chỉ cần cho vài giọt nước hoa loại đó vào miếng vải và ngửi, thế là bạn có thể hổi tưởng thông tin dễ dàng.

Để nhớ dai người ta thường đùng mùi hương chanh, cây húng quế (bergamot) hay cây hương thơ (rosemary)...

E. Viết hay vẽ cái gì đó

Trong lúc gọi điện thoại bạn có thể phác họa một vật gì đó, điều này không vô bổ đâu, nó sẽ giúp tăng cường trí nhớ của bạn đây. Ở nước Anh, các nhà tâm lý học của Trường đại học Sheffield cho rằng: Việc vẽ hay viết sẽ làm tăng khả năng tập trung trí nhớ và học tập. Tiến sĩ Jackie Andrade đã thực nghiệm bằng cách: chia những người tình nguyện thành hai nhóm để nghe những đoạn băng “đáng chán”. Nhóm 1 chỉ nghe những từ chính, còn nhóm 2 vừa nghe những từ chính vừa đánh bóng các hình trên giấy. Ngạc nhiên thay, nhóm 2 lại nhớ được nhiều thông tin hơn nhóm 1.

F. Cần hoạt động trí óc

Những hoạt động trí óc như đánh cờ, đọc sách báo hay những việc đòi hỏi phải ghi nhớ sẽ giúp ích cho não. Tuy nhiên đối với người lớn tuổi, không nên làm việc trí óc liên tục 2-3 giờ, trong khoảng thời gian ấy cần có sự nghỉ ngơi, thư giãn hoặc làm những việc khác nhẹ nhàng hơn, kết hợp với việc hít thở không khí trong lành, thí đụ như di bộ, tưới cây, chăm sóc hoa kiểng... Điều này sẽ giúp não thư giãn.

G. Vận động cơ thể

Vận động hợp lý sẽ giúp điều hòa, tăng cường sức hoạt động của hệ thần kinh. Người trẻ nên tập thể dục, chơi thể thao, còn người lớn tuổi cần thực hiện những động tác vừa phải như đi bộ, tập dưỡng sinh, nếu bơi lội thường xuyên được thì càng tốt.