CHƯƠNG 5 (2) III. Tại sao một máy xử lý dữ liệu giống như não người ?
Não Bạn có khả năng phi thường mà không bộ nhớ của máy vi tính nào có thể sánh được!
Nếu các nhà khoa học tạo ra được một máy vi tính có năng lực ghi nhớ và lý luận như não người, thì đây quả là một bước tiến đáng khâm phục, vì họ đã làm được một điều thật phi thường.
Não bạn có thể cất giữ từ 10 triệu đến 1 nghìn triệu triệu (1 triệu lũy thừa bốn) những “suy nghĩ” ký ức khác nhau. Các nhà tâm lý học tuyên bố rằng chúng ta chỉ sử dụng ít hơn 1% khả năng sức mạnh của não.
Điều này cho thấy tại sao não bạn giống như một máy xử lý dữ liệu: Nó vận hành giống như tiền đề nêu trên. Nhìn chung, một máy “ghi nhớ” từ tính, giống như máy trong ngân hàng dùng để ghi chép hồ sơ, luôn có một ngân hàng “ký ức” hoặc ngân hàng thông tin với những máy "scanner” bên trong nó.
Khi ta cung cấp cho máy một số câu hỏi trong thẻ bấm, trong bản đánh máy hay bất kỳ cách sử dụng nào khác thì máy sẽ hoạt động hồi đáp. Nếu áp dụng cho ngân hàng, mỗi tài khoản được giữ bằng một dây băng, thì máy có thể đối chiếu thu chi tài khoản trong vòng vài giây. Nếu dùng cho kho lưu trữ có dữ liệu bán hàng hay những hồ sơ khác, thì máy sẽ trả lời ngay.
Nhìn chung, máy xử lý dữ liệu được kiểm soát bằng những mạch cho phép nó “đọc” thông tin lưu trữ với sự kết luận lôgic và đưa ra câu trả lời theo yêu cầu của chúng ta. Do đó, một khi bạn đã sử dụng phương pháp lưu trữ ký ức có hệ thống thì não của bạn cũng sẽ trả lời được ngay lúc cần đến. Khi bạn quét qua những ngăn chứa trong não để tìm thông tin thì não của bạn đã làm một điều giống như máy đã thực hiện. Có thể bạn không thao tác thật nhanh như máy, song vẫn có khả năng thực hiện điều này chính xác và tốt hơn.
5 CÔNG ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH LUYỆN TRÍ NHỚ
Tiếp tục quá trình suy luận dựa trên sự so sánh giống nhau về não người với máy tính điện tử hoặc máy vi tính, ta nhận ra một nhóm tương tự khác, ở máy có 5 công đoạn vận hành cơ bản và 5 công đoạn này giống như cách vận hành của não người. Và đây là một quá trình cho chúng ta nhiều ngạc nhiên thú vị:
1. Nhập liệu - chúng ta nhận dữ liệu.
2. Lôgic học biểu tượng - chúng ta tận dụng sự lôgic.
3. Lưu trữ thông tin - chúng ta ghi nhớ.
4. Lập trình - chúng ta dùng những chỉ dẫn.
5. Máy tính đưa ra thông tin - chúng ta phân phát thông tin.
A. Nhập liệu là gì, nó hoạt động ra sao
Có hai loại máy tính điện tử: Máy vi tính kỹ thuật số tính những con số (giống như một máy cộng - adding machine) và máy điện toán định lượng (giống như một máy đo chất đốt hoặc vôn kế).
Trong máy vi tính kỹ thuật số (digital Computer) có một lượng số hoặc accumulator dùng để tập hợp thông tin. Sau khi người ta cung cấp dữ liệu hoặc một câu hỏi cho nó rồi kích hoạt thì nó sẽ trả lời và hành động theo dữ liệu trong vài giây.
Một máy điện toán (analog Computer), giống như máy vi tính kỹ thuật số, cũng không phức tạp mấy. Các thành phần chính của nó là những bộ khuếch đại, mạng điện trở, bộ tụ điện, bộ cảm điện. Khi bộ khuếch đại tương thích được nối mạng thì bất kỳ vấn đề gì cũng có thể được giải quyết. Thí dụ, Hệ Thống Kiểm Soát Không Lưu của Không Quân sử dụng một máy điện toán để theo dõi máy bay và hoạch định giờ hạ cánh cho chúng. Máy này cho phép một tháp điều khiển máy bay hạ cánh ở nhịp độ mỗi 30 giây một chiếc, vì thế chúng không cản đường của nhau.
Máy vi tính hoạch định đường bay thích hợp cho từng chiếc máy bay trong lúc những máy khác chèn vào những chỉ số báo vận tốc và phương hướng của gió, những đường băng thích hợp và giao thông không bị trở ngại v.v.
Não của bạn có thể hoàn thành cùng một nhiệm vụ như thế.
Khi biết cách nhận thông tin rồi chuyển nó vào ngân hàng ký ức của bạn thì đây gọi là “nhập liệu”. Việc nhập liệu chính xác như máy vì bộ nhớ của bạn đã được luyện để nhận thông tin. Việc bạn thực hành những quy tắc ở các trang trước đã cho thấy điều này.
Vì thế, nhập liệu chính là phần đầu của trí nhớ đã được tập luyện.
Máy in cũng vận hành những quy tắc giống như vậy. Máy in là sản phẩm hiện đại nhất mà con người làm ra để cài đặt những thiết bị mới. Nó đọc những trang in rồi dịch những từ trong đó sang ngôn ngữ máy tính.
Bạn cũng có thể làm giống như thế khi bạn tìm thông tin lưu trữ trong bộ nhớ của bạn. Nói cách khác, quá trình nhập liệu của bạn bao gồm việc sử dụng một hình thức tốc ký tinh thần để ghi chép thông tin, do đó bạn có thể quét (scan) ngân hàng ký ức của bạn và định vị thông tin mong muốn.
B. Logic học biểu tượng và cách sử dụng nó
Những máy vi tính, giống như trí nhớ được tập luyện của con người, chúng có nhiều mạch đơn giản tập hợp thành nhóm và sắp xếp theo những nguyên lý của logic biểu tượng.
Về cơ bản, logic là sự thiết lập đúng đắn của một sự kiện hay một ý tưởng. Logic học biểu tượng là khoa học tư duy chứng minh cho cái gì là đúng trong nhận định này thì cũng đúng trong tất cà những nhận định tương tự. Thí dụ:
1. Mọi quả táo đều là trái cây.
2. Một vài quả táo là trái cây.
3. Không có quả táo nào là trái cây.
4. Một vài quả táo không phải là trái cây.
Như bạn từng biết, nếu chúng ta giả định rằng số 1 đúng thì số 2 luôn luôn đúng, còn số 3 và 4 thì rõ ràng bao giờ cũng sai.
Bất kỳ sách giáo khoa nào về logic học cũng có thể giải thích đầy đủ hơn về điều này. Còn ở đây, chúng ta áp dụng lôgic học biểu tượng bằng cách thiết lập những biểu tượng trong ngân hàng ký ức của ta, những cái đại diện cho các sự kiện và sự thật mà ta đã học.
Ứng dụng logic học ta có thể suy nghĩ rồi phát biểu như sau:
Mọi quả táo đều là trái cây.
Áo mưa là một quá táo; rồi chúng ta suy diễn mà không có gì nghi ngờ áo mưa là một trái cây.
Chúng ta áp dụng lôgic học biểu tượng khi ta suy nghĩ; tuy nhiên, khi ta biết những quy tắc của lôgic học thì ta có thể đưa ra quyết định dựa trên kiến thức của ta về những quy tắc đó. Sau này bạn sẽ biết thêm ở những chương khác. Còn cái chính ở đây là làm sao tập luyện trí nhớ để sử dụng những quy tắc của lôgic học biểu tượng như một nền tảng hệ thống của trí nhớ.
Các quá trình trí nhớ được luyện tập sẽ do lôgic kiểm soát. Chúng ta tận dụng cả cái có lý và phi lý; cái có lý hoặc phi lý; cái có lý và / hoặc phi lý. Máy móc không thể làm được điều này. Chỉ có con người mới thực hiện được!
Như tôi đã trình bày ở những trang đầu của quyển sách này, việc hiểu ý tưởng đằng sau một vài hoặc tất cả các sự kiện trước khi bạn có thể nhớ đúng chúng là một điều rất cần thiết.
C. Lưu trữ thông tin
Máy vi tính, Một lần nữa lại giống trí não con người, đòi hỏi một vài loại lưu trữ thông tin hoặc khả năng ghi nhớ. Điều này đã được xác định bằng tốc độ nhớ lại hoặc số lượng lưu trữ.
Nếu máy vi tính có một bộ nhớ nhỏ nhắn, tốc độ cao để nhập và xuất dữ liệu ngay tức khắc thì não người cũng vậy, thậm chí còn “dữ dội” hơn. Não có bộ lưu trữ thông tin lớn hơn, phức tạp hơn. Nhìn chung, có một nơi lưu trữ khối lượng trong cả não người lẫn bộ nhớ máy vi tính, dùng để tích lũy kiến thức, đây là cái mà ta có thể đạt được bằng suy luận.
Thí dụ: “Đừng ăn trái táo bị nhiễm độc đó!”. Chúng ta đều biết rằng táo thì ăn được còn chất độc thì làm chết người. “Ý thức” mách bảo ta bằng lôgic và bộ nhớ so sánh, do đó ta sẽ không ăn trái táo bị nhiễm độc.
Cái máy có cùng một kết luận khi thông tin được lưu trữ trong “não” so sánh và phản đối “chuyện” kêu gọi ăn táo. Tuy nhiên, quyết định nảy ra từ máy có được là nhờ đi qua một con đường phức tạp của các sự chuyển đổi, và chúng không có gì khác hơn là một chuỗi sự chuyển đổi đơn giản “được - không được”.
Tóm lại, não người thật sự nhanh hơn máy tính!
Bây giờ, chúng ta tiến tới giai đoạn máy tính trở nên nhanh hơn não người. Đạt tới trình độ lưu trữ thông tin với những vấn đề có tính phức tạp cao, ta nhận thấy rằng trí tuệ con người không thể suy ra những câu trả lời nhanh như máy. Bởi vì máy hoạt động ở tốc độ khó mà tin được, nó có thể “quét” mặt bằng bộ nhớ của nó rồi đi tới cách giải quyết chỉ trong vòng vài phút, trong khi đó, nếu hành động theo cách bình thường thì nhà bác học Einstein cũng phải mất một thế kỷ mới suy ra.
Chúng ta không cần dính dáng tới cách tính chớp nhoáng này. Việc đó hãy để cho máy làm. Còn cái chính ở đây là, tôi chỉ quan tâm tới những cách nào và phương tiện nào hữu ích cho cuộc sống của bạn, giúp bạn thành công và hạnh phúc qua sự phát triển sức mạnh của ký ức tiềm ẩn.
Việc sử dụng ngân hàng lưu trữ ký ức hoạt động ở mức thứ nhất và thứ hai thì cần tốc độ cao. Tuy nhiên, ở giai đoạn ba, nó cần hoạt động chậm hơn. Để dễ thực hiện chúng tôi chỉ đề cập tới mức thứ nhất trong quyển sách này. Nhưng tôi vẫn so sánh giữa ba cấp độ và hy vọng rằng chúng giúp bạn hiểu tốt hơn về bản chất và sức mạnh trí nhớ của bạn.
Tuy nhiên, có một điều kỳ lạ và nếu ta không quan sát thì khó mà biết được. Trong não điện tử, sự lưu trữ ký ức nằm ở những nơi không chuyển động (những cái rơle khóa hoặc những thẻ đục lỗ) hoặc nó có tính động lực, nơi mà dữ liệu được truyền qua một cái ampli.
Điều giống như thế xảy ra trong não bạn. Những ký ức cũ hơn của chúng ta được chứa ở dạng tĩnh hoặc thuộc về tiềm thức, còn những ký ức gần đây lại nằm ở dạng động hoặc có ý thức.
Khi ta thiết lập một ngân hàng ký ức trong não, trên thực tế, đấy là lúc ta đang hình thành một khối lượng ký ức. Danh sách 100 từ cơ bản mà bạn đã học xong là khối lượng chính. Ngoài ra ta có thể thêm vào nhiều danh sách khác nữa. Mở rộng không gian hồ sơ tinh thần hoặc những ngăn ký ức là điều dễ dàng và chúng sẽ nhanh chóng xuất hiện theo yêu cầu của bạn.
Giả định rằng bạn học xong 100 từ. Những từ này dễ học thuộc lòng và bạn có thể chứng minh được. Chúng sẽ đáp ứng nhu cầu của bạn trong một thời gian dài. Tuy nhiên có thể bạn chỉ muốn vài từ trong số đó hoặc thích danh sách 100 từ hoàn toàn khác nữa. Để có thêm những từ bổ sung bạn chỉ cần biết hai phương pháp đơn giản.
Ở phương pháp đầu bạn sử dụng một từ bổ sung trước từ chính. Nếu muốn một dãy số từ 100 đến 200, bạn có thể cấu tạo nó bằng cách đặt những từ bổ sung như “Nóng”, “Ẩm ướt” hoặc “Trắng”ở đằng sau những từ chính. Hay dùng những cụm từ như Nóng Lắm, Ẩm Ướt Quá v.v.
Bạn cũng có thể tạo ra những dãy số hàng trăm khác bằng cách dùng những từ dưới đây để biểu thị cho dãy chữ số. Bạn đặt chúng trước hoặc sau những từ chính.
1. Nóng, Lạnh, Sôi
Thí dụ: 227 (Nước Nóng Quá); 257 (Nước Lạnh Quá); 207 (Nước Sôi Quá).
2. Mới, Cũ Quá, Của Tôi
Thí dụ: 135 (Tủ Mới Lắm); 101 (Tủ Của Tôi)...
3. Dây Dù, Thủy Tinh, Chỉ Màu
Thí dụ: 011 (Sợi Dây Dù); 011 (Sợi Thủy Tinh)... 4. Chanh, Thiên Thanh, Bằng Lăng
Thí dụ: 380 (Màu Vàng Chanh); 395 (Màu Bằng Lăng)... 5. To Bành, Tái Nhợt, Xám Xịt
Thí dụ: 319 (Mặt To Bành); 312 (Mặt Tái Nhợt)... 6. Tấm Vải, Con Gà, Mái Nhà
Thí dụ: 318 (Một Tấm Vải); 306 (Một Con Gà)...
Phương pháp thứ hai là sử dụng những từ từ số 100 đến 200. Chúng kết hợp tự nhiên với những từ trong danh sách chính mà bạn đã học.
Thí dụ:
.
Sự kết hợp thứ hai của bạn có thể hoàn toàn khác với cách của tôi. Tôi nhận thấy loại danh sách này hữu ích khi tôi đọc một tờ tạp chí, một bài báo hay những câu trong bài diễn văn dài hơn 100 trang. Quá trình có thể mở rộng đến vô tận.
Hãy nhìn lại phần trên, lúc này bạn có thể thấy danh sách chính cho bạn 100 từ. Việc sử dụng những từ bổ sung đã làm tăng thêm số lượng từ để bạn có thể có đến 1.000 từ.
Bạn có thể nêu ra danh sách thứ hai dựa trên mỗi từ trong số hàng ngàn từ này để có thêm 2.000 từ. Nếu cần bạn có thể bổ sung cho mỗi từ bằng một cụm từ để nâng số lượng từ lên gấp nhiều lần, đến 10.000 cũng được.
D. Lập trình là gì, nó hoạt động ra sao?
Thuật ngữ lập trình có nghĩa đơn giản là đưa ra những chỉ dẫn về máy vi tính. Một bàn tính kiểu Trung Quốc là một máy vi tính kỹ thuật số nguyên bản. Ngày nay, khi những người Trung Quốc hiện đại sử dụng công cụ đơn giản này (loại bàn tính có nhiều hột treo trên những thanh kim loại song song), họ có thể tính nhanh hơn một người thư ký sử dụng máy tính bằng diện.
Do các hột được di chuyển từ phần đầu thanh bên này đến đầu thanh bên kia nên máy có một hình thức lưu trữ ký ức. Khi hột di chuyển thì ta có thể nói rằng nó đang được “chương trình hóa”. Kỳ lạ thay, công cụ cổ xưa này lại là nguyên mẫu của máy vi tính kỹ thuật số hiện đại mà trong đó những cái rờle và những xung động chuyển thành chức năng của các hột.
Nói cách khác, “lập trình” là đặt ra một câu hỏi nan giải và câu hỏi này có thể được trả lời bằng một thông tin lưu trữ trong não.
Có một cách cài đặt chương trình khác: Bạn hiểu những giới hạn của trí não bạn và những quy tắc đã học. Do đó bạn “lập trình” những câu hỏi của bạn để thích ứng với những quy tắc đó. Bạn biết những bước mà bạn phải nắm bắt để giải quyết vấn đề và bạn chộp được chúng một cách chính xác. Bạn thấu hiểu những quy tắc đã học thì kể như bạn đã có một trí nhớ được tập luyện.
E. Đầu ra là gì, nó hoạt động ra sao?
Đầu ra có nghĩa là dịch tốc ký tinh thần của bạn thành những suy nghĩ và ngôn ngữ hàng ngày. Vậy, nó xảy ra như thế nào? Bạn đã thông thạo 29 từ cơ bản đầu tiên trong những ngăn ký ức của bạn rồi. Nếu người ta hỏi bạn vật thứ sáu là gì trong những hình minh họa ở phần đầu quyển sách này (mục “Khả năng quan sát của bạn” chương I). Ngay lập tức bạn cần phải tưởng tượng một trong những đôi giày mà bạn thích. Đây là chiếc giày mà bạn đã đặt trong ngăn thứ sáu của ngân hàng ký ức. Và trong chiếc giày này bạn đã tưởng tượng ra một con thỏ chỉ có một tai.
Để nhớ sâu sắc hơn về điều này, bạn có thể tưởng tượng con thỏ đang cố nhảy quanh đôi giày và nó là bà thỏ một tai vừa hạ sinh một tá thỏ con cũng một tai. Chúng đang rơi khắp nơi, cố bò ra khỏi chiếc giày.
Bạn dịch lại những hình ảnh ký ức này thành một từ: thỏ. Đây là đầu ra. Đầu ra có nghĩa là dịch lại cái mà bạn đã gieo trồng một cách hợp lý hay phi lý trong ngăn ký ức thành câu trả lời dễ hiểu.
Điều trên chính là bí mật của trí nhớ được tập luyện.
CÂU HỎI ÔN TẬP1. Bạn sẽ làm gì nếu bạn chuẩn bị rèn luyện ngân hàng ký ức của bạn, rèn luyện để não có chức năng giông như một máy xử lý dữ liệu?
2. Đặt tên 5 cách tạo ra chức năng ký ức của bạn một cách tự động.
3. Kiểm tra một hình ảnh tinh thần là gì để có sự riêng biệt, sự sống động và chi tiết rõ ràng?
4. Bạn tính tốc độ trí nhớ của bạn ra sao?
5. Vì sao bạn cần kiểm tra bản thân để có sự chính xác? Vì sao điều này giúp bạn tin vào khả năng nhớ lại chính xác mọi thứ của bạn?
6. Tại sao một máy xử lý dữ liệu lại giống não người?
7. Gọi tên 5 công đoạn của máy suy nghĩ và 5 công đoạn của một trí nhớ đã được tập luyện.
8. Sự cài đặt tương tự giữa máy và não người thành ý thức được giải thích ra sao?
9. Logic học biểu tượng được ứng dụng thế nào?
10. Sự lưu trữ thông tin hoạt động ra sao?
11. Lập trình là gì và thuật ngữ này được hiểu ra sao?
12. Đầu ra nghĩa là gì?
Bạn hãy xem lại danh sách 100 từ cơ bản cho tới khi bạn nói trơn tru bằng cách gọi chúng theo chiều xuôi và ngược lại.