CHÚ THÍCH
Tôi đã đi tới hàng chục quốc gia trong lúc làm nghiên cứu, bỏ ra hàng tuần phỏng vấn, nói chuyện, lắng nghe và ngắm nhìn. Toàn bộ công việc tường thuật thực địa này đều được tiến hành trong quãng 2014-2015, ngoại trừ chuyến đi tới Myanmar vào đầu năm 2013. Tôi đã nói chuyện với các bộ trưởng chính phủ, các viên chức, giới ngoại giao, giới cố vấn, giới thương gia, giới kí giả, giới học giả, giới nghiên cứu, các nhân viên của tổ chức phi chính phủ, giới nhà buôn và cả giới tài xế taxi nữa. Hầu hết những cuộc đàm thoại này đều thuộc dạng cho phép công khai danh tính (on the record), nhưng một số người yêu cầu không nêu tên. Ở vai trò một kí giả tự đáy lòng, nên tôi chỉ trích dẫn người ta ở những chỗ phù hợp, chứ không cố ghi nhận tên tuổi cho toàn bộ nguồn tin của tôi.
Những ghi chú tiếp theo sau đây không có ý tát cạn mọi sự. Tôi đọc hàng nghìn cuốn sách, bản báo cáo và bài viết trong lúc nghiên cứu, cả bằng tiếng Anh lẫn bằng tiếng Hoa, và tôi không tin nếu tôi liệt kê tất cả ra, độc giả sẽ lấy đó là sự hữu ích. Thay vào đó, tôi thu hút sự chú ý vào những nguồn quan trọng nhất, đặc biệt sách và những bài viết quan trọng, và ghi nhận tên tuổi ở những chỗ thích đáng. Tôi cũng đã cố hết sức để lấy nguồn từ mọi bài diễn văn chính sách và mọi dữ liệu.
Phần lớn tư liệu thô cho cuốn sách này đều có thể tìm thấy ở những bài viết được công bố trong quãng 2013-2016 dành cho khách hàng của Gavekal Research và Gavekal Dragonomics. Tôi hướng sự chú ý của độc giả đến những bài viết gốc và việc làm đó có vẻ hữu dụng.
Giới thiệu
1* Một phiên bản khác của phần giới thiệu này ban đầu xuất hiện trong bài viết Miller, “The Chinese dream: the empire strikes back (Mộng Trung Quốc: đế quốc phản đòn)” trong tập san China Economic Quarterly, Gavekal Dragonomics, tháng 11/2015.
2* Tôi lấy phần lịch sử rút ngắn này từ nhiều nguồn. Một bản miêu tả đặc biệt hữu ích về phần lịch sử thời kì đầu là cuốn Restless Empire: China and the World Since 1750 (Ðế quốc không yên ổn: Trung Quốc và thế giới kể từ năm 1750) của Odd Arne Westad, Bodley Head, London (2012).
3* Alexander V. Avakov, Two Thousand Years of Economic Statistics,
Years 1-2012: Population, GDP at PPP, and GDP per Capita
(Hai nghìn năm thống kê kinh tế, năm 1-2012: Dân số, GDP
tính theo mãi lực, và GDP trên mỗi đầu người), Algora, New York (2015).
4* Angus Maddison, Monitoring the World Economy (Giám sát nền kinh tế thế giới), OECD Development Centre, Paris (1995), http://www.ggdc.net/maddison/Monitoring.shtml.
5* Xem, “Backgrounder: China’s WWII contributions in figures (Họp báo phi chính thức: Ðóng góp vào Thế chiến II của Trung Quốc theo các con số”, Tân Hoa 新华, 3/9/2015, http://news.xinhuanet.com/english/2015-09/03/c_134582291.htm.
6* Một bản miêu tả trác việt về việc làm thế nào kí ức lịch sử giúp dựng lên căn cước quốc gia, hãy xem Zheng Wang
(汪铮/Uông Tranh), Never Forget National Humiliation: Historical Memory in Chinese Politics and Foreign Relations (Chớ quên nỗi nhục quốc gia: Kí ức lịch sử trong chính trị và các mối bang giao đối ngoại của Trung Quốc), Columbia, New York (2012).
7* http://www.chinatoday.com/general/chinaflagemblemanthem.htm.
8* Tập Cận Bình đưa ra những bình luận đầu tiên của mình về “Mộng Trung Quốc (Chinese Dream)”, còn được dịch sang Anh ngữ là “China Dream”, khi ông đến buổi triển lãm “Ðường tới phục hưng (复兴之路 phục hưng chi lộ) ở Viện Bảo tàng Quốc gia Trung Quốc vào ngày 29/11/2012, gần như ngay sau khi lên cầm quyền. Xem “Xi pledges “great renewal of Chinese nation” (Tập cam kết cuộc đại phục hưng cho dân tộc Trung Hoa)”, http://news.xinhuanet.com/english/china/2012-11/
29/c_132008231.htm.
Ðể xem bản tường trình tương tự bằng tiếng Hoa, hãy xem
“习近平:承前启后继往开来朝着中华民族伟大复兴目标奋勇前进 Tập Cận Bình: thừa tiền khải hậu kế vãng khai lai triêu trứ Trung Hoa dân tộc vĩ đại phục hưng mục tiêu phấn dũng tiền tiến”, 人民日报 Nhân dân Nhật báo, 29/11/2012, http://cpc.people.com.cn/n/2012/1130/c64094-19746089.html.
9* Nguồn chính cho những đoạn đó là Orville Schell và John Delury, Wealth and Power: China’s Long March to the Twenty-First Century (Của cải và quyền lực: Cuộc trường chinh của Trung Quốc đến thế kỉ 21), Little, Brown, London (2013).
10* Tập thực hiện bài phát biểu này trong lúc thanh tra một căn cứ quân sự ở Quảng Châu. Ông bảo, “Mộng Trung Quốc” về phục hưng quốc gia cũng là “mộng về phú quốc và cường quân”. Xem “必须坚持富国和强军相统一努力建设巩固国防和强大军队 tất tu kiên trì phú quốc hòa cường quân tương thống nhất nỗ lực kiến thiết củng cố quốc phòng hòa cường đại quân đội”, 中国青年报 Trung Quốc Thanh niên báo, http://zqb.cyol.com/html/2012-12/13/nw.D110000zgqnb_20121213_1-01.htm
11* Xem Miller, “Goose stepping into islation (Bước kiểu chân ngỗng bước vào khu cô lập)”, Gavekal Research, 3/9/2015.
12* Phỏng vấn tác giả thuộc dạng không công khai danh tính, ở Bắc Kinh, 29/6/2015.
13* Tháng Hai năm 2012. Khái niệm tân hình đại quốc quan hệ 新型大国关系 được giải thích kĩ lưỡng trong bài luận tháng Bảy năm 2012 của Thôi Thiên Khải 崔天凯, khi ấy đương là Thứ trưởng Ngoại giao, và Bàng Hàm Triệu 庞含兆: “新时期中国外交全局中的中美关系兼论中美共建新型大国关系 Tân thời kì Trung Quốc ngoại giao toàn cục trung đích Trung Hoa Kỳ quan hệ kiêm luận Trung Hoa Kỳ cộng kiến tân hình đại quốc quan hệ” trongChina International Strategy Review (Trung Quốc quốc tế chiến lược bình luận 中国国际战略评论) 2012, Peking University Institute of International and Strategic Studies
(北京大学国际战略研究院 Bắc Kinh đại học quốc tế chiến lược nghiên cứu viện).
14* Xem bài phát biểu của Tập Cận Bình, tiêu đề “让命运共同体在周边国家落地生根 nhượng mệnh vận cộng đồng thể tại chu biên quốc gia lạc địa sinh căn (Let the sense of community of common destiny take deep root in neighbouring countries)” ở hội nghị công tác đảng về ngoại giao trong khu vực ngày 25/10/2013: http://news.xinhuanet.com/politics/2013-10/25/c_117878944.htm. 周边外交 (chu biên ngoại giao) được chính thức dịch sang Anh ngữ là “peripheral diplomacy”, nhưng tôi thích cụm “neighbourhood diplomacy” hoặc “regional diplomacy”.
15* Xem David Shambaugh, “The illusion of Chinese power (Ảo tưởng về sức mạnh Trung Quốc)” ở http://nationalinterest.org/feature/the-illusion-chinese-power-10739, và China Goes Global: The Partial Power (Trung Quốc ra toàn cầu: Thế lực không hoàn chỉnh), Oxford University Press, New York (2013).
16* “Central Conference on work relating to foreign affairs was held in Beijing (Hội nghị Trung ương về công tác liên quan đối ngoại được tổ chức ở Bắc Kinh”, 29/11/2014 2014, http://www.fmprc.gov.cn/mfa_eng/zxxx_662805/t1215680.shtml.
17* Ðảng Cộng sản Trung Quốc từ lâu đã đề cao vai trò của mình trong việc chấm dứt “bách niên quốc sỉ” nhằm giúp chính danh hóa sự lãnh đạo của họ.
18* http://databank.worldbank.org/data/download/GDP.pdf.
19* Tôi tin rằng tôi là một trong những người đầu tiên gợi ý này. Xem “A Chinese Bretton Woods (Một Bretton Woods của Trung Quốc)”, Gavekal Research, 12/6/2014. Từ lúc đó tôi đã tiết giảm quan điểm của mình: xem “A boring infrastructure bank (Một ngân hàng cơ sở hạ tầng nhàm chán), Gavekal Research, 30/6/2016.
20* Cụm “China’s California (California của Trung Quốc)” được Thant Myint-U dùng trong bài “Asia’s new great game (Cuộc chơi lớn mới của châu Á)”, Foreign Policy, 12/9/2011, http://foreignpolicy.com/2011/09/12/asias-new-great-game. Ðể xem bản miêu tả đầy đủ hơn, xem cuốn sách của cùng tác giả, “When China Meets India: Burma and the New Crossroads of Asia (Khi Trung Quốc gặp Ấn Ðộ: Miến Ðiện và những giao lộ mới của châu Á),Faber & Faber, London (2011).
21* Ðể có tóm tắt hữu ích về những phát biểu của Tập về “Giấc mộng Trung Quốc”, trong đó ông nói về chuyện Trung Quốc trở nên “phú cường”, hãy xem “习近平总书记15篇讲话系统
阐述 “中国梦” Tập Cận Bình Tổng Thư kí 15 thiên giảng thoại hệ thống xiển thuật “Trung Quốc mộng””, Nhân dân Nhật báo Online 人民网, 19/6/2013, http://theory.people.com.cn/n/2013/0619/c40531-21891787.html.
22* Xem “Full text: Xi’s speech at commemoration of 70th anniversary of war victory (Toàn văn: Diễn văn của Tập tại lễ kỉ niệm tròn 70 năm chiến thắng)”, China Daily, 3/9/2015, http://www.chinadaily.com.cn/world/2015victoryanniv/ 2015-09/03/content_21783362.htm.
23* The China Dream: Great Power Thinking and Strategic Posture in the Post-America Era (Giấc mộng Trung Quốc: Tư duy và định vị chiến lược của đại quốc trong thời đại hậu Hoa Kỳ), CN Times Books (2015), tr. 100. Cuốn sách này được xuất bản bằng tiếng Trung vào năm 2010.
24* Trong thế giới quan hệ quốc tế, “giới duy thực (realist)” tin rằng địa chính trị chính là kẻ thích nghi nhất sẽ tồn tại, theo kiểu học thuyết Darwin: hoạt động chính trị của đại quốc sẽ dính đến cạnh tranh, xung đột và chiến tranh. John J. Mearsheimer, một trong những nhà tư tưởng “duy thực” hàng đầu thế giới, bảo rằng “việc tồn tại là mục tiêu chính yếu của những đại quốc”. Xem J. J. Mearsheimer, The Tragedy of Great Power Politics (Bi kịch của hoạt động chính trị của đại quốc), Norton, New York (2001).
Chương 1. “Nhất đới, nhất lộ”
1* Tôi được kể bởi những người hàng xóm trong một ngôi làng nhỏ ở (thị hạt) khu Hoài Nhu, nơi tôi thuê một căn nhà nhỏ nằm dưới bóng Vạn lí Trường thành. Làm lơ sắc lệnh không được đốt lửa thả khói ra ngoài trời, tôi cứ đốt lửa nướng thịt trong mọi trường hợp.
2* “Chinese president proposes Asia-Pacific dream (Chủ tịch Trung Quốc đưa ra giấc mộng châu Á – Thái Bình Dương)”, http://www.2014apecceosummit.com/apec/news1/1721.jhtml.
3* 坚持正确义利观积极发挥负责任大国作用 Kiên trì chánh xác nghĩa lợi quan tích cực phát huy phụ trách nhậm đại quốc tác dụng, Nhân dân Nhật báo 人民日报, 10/9/2013, http://opinion.people.com.cn/n/2013/0910/c1003-22862978.html.
4* “Deng Xiaoping’s “24-Character Strategy” (“Chiến lược 24 văn tự” của Ðặng Tiểu Bình)”, http://www.globalsecurity.org/military/world/china/24-character.htm.
5* Chẳng hạn, xem “Hurt the feelings of the Chinese people (Làm tổn thương xúc cảm của người Trung Quốc)”, ChinaDigitalTimes, http://chinadigitaltimes.net/space/Hurt_the_feelings_of_the_Chinese_people.
6* Tôi mang ơn Christopher Johnson vì bài tóm tắt tuyệt hảo về chính sách đối ngoại đang đà tiến triển của Trung Quốc, trong bài “President Xi Jinping’s “Belt and Road” Initiative: A practical assessment of the Chinese Communist Party’s roadmap for China’s global resurgence (Sáng kiến “Vành đai và Con đường” của Chủ tịch Tập Cận Bình: Một đánh giá thực tiễn về lộ trình của Ðảng Cộng sản Trung Quốc đối với sự hưng khởi toàn cầu của Trung Quốc)”, CSIS, tháng Ba năm 2016.
7* http://news.xinhuanet.com/english2010/china/2011-09/06/c_131102329.htm.
8* http://www.fmprc.gov.cn/mfa_eng/wjb_663304/wjbz_663308/activities_663312/t1093870.shtml.
9* “Foreign Minister Wang Yi meets the press (Bộ trưởng Ngoại giao Vương Nghị gặp báo giới)”, 8/3/2014, http://www.fmprc.gov.cn/mfa_eng/wjb_663304/wjbz_663308/2461_663310/t1135385.shtml.
10* http://www.fmprc.gov.cn/mfa_eng/zxxx_662805/ t1215680.shtml.
11* “China’s Xi demands accelerated FTA strategy (Tập của Trung Quốc yêu cầu chiến lược Khu vực Mậu dịch Tự do được tăng tốc)”, Tân Hoa 新华, 6/12/2014, http://news.xinhuanet.com/english/china/2014-12/06/c_133837015.htm.
12* “Vision and actions on jointly building Silk Road Economic Belt and 21st-Century Maritime Silk Road (Tầm nhìn và những hành động đối với việc cùng xây dựng Vành đai Kinh tế Con đường Tơ lụa và Con đường Tơ lụa trên biển thế kỉ 21)”, 28/3/2015, http://www.fmprc.gov.cn/mfa_eng/zxxx_662805/t1249618.shtml.
13* “President Xi Jinping delivers important speech and proposes to build a Silk Road Economic Belt with Central Asian countries (Chủ tịch Tập Cận Bình đọc bài phát biểu quan trọng và đề xuất xây dựng một Vành đai Kinh tế Con đường Tơ lụa với các quốc gia Trung Á)”, 7/9/2013, http://www.fmprc.gov.cn/mfa_eng/topics_665678/xjpfwzysiesgjtfhshzzfh_665686/t1076334.shtml.
14* 2/10/2013, http://www.asean-china-center.org/english/ 2013-10/03/c_133062675.htm.
15* “Vision and actions on jointly building Silk Road Economic Belt and 21st-Century Maritime Silk Road (Tầm nhìn và những hành động đối với việc cùng xây dựng Vành đai Kinh tế Con đường Tơ lụa và Con đường Tơ lụa trên biển thế kỉ 21)”, nguồn đã dẫn.
16* Nguồn đã dẫn.
17* Nguồn đã dẫn.
18* “Jointly build the 21st Century Maritime Silk Road by deepening mutual trust and enhancing connectivity (Cùng nhau xây dựng Con đường Tơ lụa trên biển thế kỉ 21 bằng cách làm đậm đà thêm sự tin cậy lẫn nhau và cải thiện khả năng nối kết giao thông)”, 29/3/2015, http://www.fmprc.gov.cn/mfa_eng/zxxx_662805/t1249761.shtml.
19* Tác giả phỏng vấn Christopher Johnson, Washington, DC, 30/9/2015.
20* Nguồn đã dẫn.
21* Danh sách thành viên đầy đủ có thể được tìm thấy trên trang web của AIIB: http://euweb.aiib.org/html/aboutus/introduction/Membership/?show=0.
22* Ðây là cách các viên chức ADB đề cập chuyện này bên lề cuộc họp thường niên của họ vào tháng Năm năm 2014, tổ chức ở Astana, mà tôi cũng có tham dự.
23* Xem Miller, “A Chinese Bretton Woods (Một Bretton Woods của Trung Quốc)”, nguồn đã dẫn.
24* “ADB head will be “very happy” to work with China’s Asia infrastructure bank (Chủ tịch ADB sẽ “rất vui lòng” cộng tác với ngân hàng cơ sở hạ tầng châu Á của Trung Quốc)”, Reuters, 2/5/2014, http://www.reuters.com/article/kazakhstan-adb-banking-idUSL6N0NO1ZG20140502.
25* Ðây là đoạn văn nổi bật: “Chính phủ Trung Quốc sẽ sáp nhập các nguồn tài nguyên trong nước để cung ứng sự hỗ trợ chính sách mạnh mẽ hơn dành cho sáng kiến này. Họ sẽ xúc tiến việc thiết lập Ngân hàng Ðầu tư Cơ sở hạ tầng Châu Á”. Xem “Vision and actions on jointly building Silk Road Economic Belt and 21st-Century Maritime Silk Road (Tầm nhìn và những hành động đối với việc cùng xây dựng Vành đai Kinh tế Con đường Tơ lụa và Con đường Tơ lụa trên biển thế kỉ 21)”, nguồn đã dẫn.
26* Xem Miller, “A petty and short-sighted hissy fit (Cơn rùm beng nhỏ mọn và thiển cận)”, Gavekal Research, 17/3/2015.
27* Trước buổi lễ, China Daily in một phiên bản của bài phát biểu mà sau đó Lâu trình bày tại buổi lễ đó: “Inclusive AIIB can make a difference (AIIB dung hợp đa dạng có thể tạo sự khác biệt)”, 25/6/2015, http://usa.chinadaily.com.cn/epaper/2015-06/25/content_21101260.htm.
28* “Thỏa thuận về Ngân hàng Phát triển Mới” có văn bản ở địa chỉ http://brics.itamaraty.gov.br/images/pdf/BRICSNDB.doc.
29* “China-led Development Bank AIIB Will be Lean, Clean and Green, Says its Presidents (Ngân hàng phát triển AIIB do Trung Quốc lãnh đạo sẽ tinh giản và thanh sạch, theo lời Chủ tịch ngân hàng)”, Wall Street Journal, 22/1/2016, http://www.wsj.com/articles/china-led-development-bank-will-be-lean-clean-and-green-says-head-1453479933.
30* “What is the Asian Infrastructure Investment Bank? (Ngân hàng Ðầu tư Cơ sở hạ tầng Châu Á là gì?)”, http://euweb.aiib.org/html/aboutus/AIIB/?show=0.
31* “AIIB’s First Annual Meeting of its Board of Governors held in Beijing: Governors note progress during the Bank’s first 6 months of operation (Cuộc họp thường niên đầu tiên của Ban Quản trị tại AIIB diễn ra ở Bắc Kinh: Ban Quản trị lưu ý tiến triển trong suốt 6 tháng hoạt động đầu tiên của ngân hàng)”, http://www.aiib.org/html/2016/NEWS_0625/123.html.
32* Xem Miller, “A boring infrastructure bank (Một ngân hàng cơ sở hạ tầng nhàm chán), nguồn đã dẫn.
33* Phân tích về những khả năng cho vay của AIIB và các ngân hàng chính sách của Trung Quốc ở hơn ba trang kế tiếp sẽ dựa rất nhiều vào nghiên cứu của người đồng nghiệp Arthur Kroeber. Xem “Financing China’s global dreams (Tài trợ cho những giấc mộng toàn cầu của Trung Quốc)”, China Economic Quarterly, Gavekal Dragonomics, tháng Mười Một năm 2015.
34* Xem Henry Sanderson và Michael Forsythe, China’s Superbank: Debt, Oil and Influence – How China Development Bank is Rewriting the Rules of Finance (Siêu ngân hàng của Trung Quốc: Nợ, dầu và tầm ảnh hưởng – Làm thế nào Ngân hàng Phát triển Trung Quốc viết lại các quy tắc ngành tài chính), Wiley, Singapore (2013).
35* The Global Competitiveness Report 2015-2016, “Competitiveness rankings (Xếp hạng sự cạnh tranh)”, World Economic Forum, http://reports.weforum.org/global-competitiveness-report-2015-2016/competitiveness-rankings/.
36* Infrastructure for a Seamless Asia (Cơ sở hạ tầng cho một châu Á liền mảnh), Asian Development Bank Institute, Tokyo (2009), http://adb.org/sites/default/fles/pub/2009/2009.08.31.book.infrastructure.seamless.asia.pdf.
37* Một số chỗ trong phần này ban đầu xuất hiện trong Miller, “Asia’s infrastructure arms race (Chạy đua vũ trang cơ sở hạ tầng của châu Á)”, Gavekal Dragonomics, 30/6/2015.
38* Xem Naohiro Kitano and Yukinori Harada, Estimating China’s
Foreign Aid 2001 – 2003 (Ước tính viện trợ nước ngoài của Trung
Quốc 2001 – 2003), JICA Research Institute, tháng Sáu năm 2014,
https://jica-ri.jica.go.jp/publication/assets/JICA-RI_WP_No.78_2014.pdf. Thông tin thêm có thể tìm thấy trong
Sách trắng China’s Foreign Aid (Viện trợ nước ngoài của Trung
Quốc) (2014), http://news.xinhuanet.com/english/ china/ 2014-07/10/c_133474011.htm. Xem thêm Miller, “Asia’s infrastructure arms race (Chạy đua vũ trang cơ sở hạ tầng của châu Á)”, nguồn đã dẫn.
39* “Cabinet decision on the Development Cooperation Charter (Quyết định của nội các về Hiến chương Hợp tác Phát triển)”, 10/2/2015, http://www.mofa.go.jp/fles/000067701.pdf.
40* “Stronger ties with ASEAN vital to Japan’s security: ODA paper (Những mối ràng buộc mạnh mẽ hơn với ASEAN vốn thiết yếu cho an ninh của Nhật: Hồ sơ ODA)”, Kyodo, 13/3/2015, http://www.japantimes.co.jp/news/2015/ 03/ 13/national/stronger-ties-asean-vital-japans-security-oda-paper/#.VYEsdPmqpBd.
41* “Japan unveils $110 billion plan to fund Asia infrastructure, eye on AIIB (Nhật tiết lộ những kế hoạch trị giá 110 tỉ đô-la Mỹ để cấp tiền cho cơ sở hạ tầng ở châu Á”, Reuters, 21/5/2015, http://www.reuters.com/article/2015/05/21/us-japan-asia-investment-idUSKBN0O617G20150521.
42* Xem “Strategy and Action Plan for the Greater Mekong Subregion Southern Economic Corridor (Chiến lược và kế hoạch hành động đối với Hành lang kinh tế phía Nam Tiểu vùng Mekong mở rộng)”, ADB (2010), http://www.adb.org/sites/default/fles/publication/28006/gms-action-plan-south.pdf.
43* “Don’t penalize us for using AIIB, says Cambodian minister (Ðừng trừng phạt chúng tôi vì dùng AIIB, theo lời Bộ trưởng Campuchia)”, Nikkei Asian Review, 21/5/2015, http://asia.nikkei.com/Features/The-Future-of-Asia-2015/Don-t-penalize-us-for-using-AIIB-says-Cambodian-minister.
44* Phỏng vấn do tác giả thực hiện ở Phnom Penh, 22/5/2015.
45* Xem Andrew Batson, “Can the New Silk Road revive China’s exports? (Liệu Con đường Tơ lụa mới có thể làm hồi sinh xuất khẩu Trung Quốc”, Gavekal Dragonomics, 17/2/2015.
46* Xem Tom Miller, “Investing along the New Silk Road (Ðầu tư dọc theo Con đường Tơ lụa mới)”, Gavekal Dragonomics, 4/3/2015.
47* “统筹协调有序推进 “一带一路” 建设的地方实施方案衔接工作成效初显 Thống trù hiệp điều hữu tự thôi tiến “nhất đới nhất lộ” kiến thiết đích địa phương thực thi phương án hàm tiếp công tác thành hiệu sơ hiển”, http://www.sdpc.gov.cn/gzdt/201511/t20151120_759153.html.
48* Cả “liên minh cảng khẩu” và đầu tư ở Melaka đều không được NDRC liệt kê. “Liên minh cảng khẩu” là giữa các cảng Trung Quốc gồm Ðại Liên, Thái Thương, Thượng Hải, Ninh Ba, Phúc Châu, Hạ Môn, Quảng Châu, Thâm Quyến, Hải Khẩu và Khâm Châu với các cảng Malaysia gồm Bintulu, Johor, Kuantan, Melaka, Penang và Cảng Klang. Xem “China, Malaysia tout new “port alliance” to reduce customs bottlenecks and boost trade (Trung Quốc, Malaysia chào hàng “liên minh cảng khẩu” mới nhằm giảm tình trạng nghẽn cổ chai ở hải quan và tăng cường mậu dịch)”, South China Morning Post, 9/4/2016, http://www.scmp.com/news/asia/southeast-asia/article/1934839/china-malaysia-tout-new-port-alliance-reduce-customs.
49* “2015年与“一带一路”相关国家经贸合作情况 2015 niên dữ “nhất đới nhất lộ” tương quan quốc gia kinh mậu hợp tác tình huống”, 21/1/2016, http://www.mofcom.gov.cn/article/tongjiziliao/dgzz/201601/20160101239881.shtml.
50* Phỏng vấn do tác giả thực hiện ở Bắc Kinh, 29/5/2015.
51* Phỏng vấn do tác giả thực hiện, 19/5/2015.
Chương 2. Tây tiến
1* Khan Shatyr Entertainment Centre, dịch ra là “túp lều của Khan (Hãn)”, là sản phẩm thiết kế của Foster + Partners trụ sở ở London. Xem http://www.fosterandpartners.com/projects/khan-shatyr-entertainment-centre/.
2* Bản chất u ám của “quyền sở hữu”, cùng với việc thay đổi sản lượng sản phẩm thường niên, làm ta không thể đi đến một con số chung quyết. Nhưng tôi nghe nói “một phần tư” từ một số nguồn thạo tin vào quãng thời gian 2014 – 2015, và đây là con số ước tính tốt nhất của chính tôi.
3* “President Xi Jinping delivers important speech and proposes to build a Silk Road Economic Belt with Central Asia countries (Chủ tịch Tập Cận Bình đọc bài phát biểu quan trọng và đề xuất xây dựng một Vành đai Kinh tế Con đường Tơ lụa với các quốc gia Trung Á)”, 7/9/2013, http://www.fmprc.gov.cn/mfa_eng/topics_665678/xjpfwzysiesgjtfhshzzfh_665686/t1076334.shtml.
4* Hai nguồn hữu ích về lịch sử khu vực này là Restless Empire của Westad, nguồn đã dẫn, và bài viết của Michael Clarke, “The “centrality” of Central Asia in world history, 1700 – 2008: From pivot to periphery and back again? (Tính “trung tâm” của Trung Á trong lịch sử thế giới, 1700 – 2008: Từ xoay trục sang ngoại biên và trở về lần nữa?)”, trong Mackerras và Clarke (các chủ biên), China, Xinjiang and Central Asia: History, Transition and Crossborder Interaction into the 21st Century (Trung Quốc, Tân Cương và Trung Á: Lịch sử, chuyển tiếp và tương tác xuyên biên giới khi tiến vào thế kỉ 21), Routledge, London & New York (2009).
5* Trung Quốc thường xuyên đề cập “ba luồng thế lực”, mặc dù lối biểu đạt này không thực sự được dùng trong chính bản hiến chương. Xem http://www.soi.org.br/upload/34b4f65564132e7702726ee2521839c790b895453b-6de5509cf1f997e9e50405.pdf.
6* Xem “Chinese Premier Wen Jiabao’s speech at opening session of second China – Eurasia Expo (Diễn văn của Thủ tướng Trung Quốc Ôn Gia Bảo ở phiên khai mạc Triển lãm Trung Quốc – Á Âu lần thứ nhì), TânHoa 新华, 3/9/2012, http://en.people.cn/90883/7933186.html.
7* “王缉思:“西进”,中国地缘战略的再平衡 Vương Tập Tư: “Tây tiến” Trung Quốc địa duyên chiến lược đích tái bình hành”, Hoàn cầu Thời báo 环球时报, 17/10/2012, http://opinion.huanqiu.com/opinion_world/2012-10/3193760.html.
8* Lập luận này đã được đưa ra mạnh mẽ bởi Rafaello Pantucci và Alexandros Peterson trong nhiều bài viết, đáng chú ý là trong “China’s Inadvertent Empire (Ðế quốc tình cờ của Trung Quốc)”, The National Interest, November – December 2012, http://nationalinterest.org/print/article/chinas-inadvertent-empire-7615. Pantucci và Peterson còn đồng sáng lập một trang blog tuyệt vời: www.chinaincentralasia.com. Bi kịch thay, Peterson bị sát hại vào tháng Một năm 2014 trong một vụ tấn công vào một nhà hàng ở Kabul, nơi anh khi ấy đang làm việc ở trường American University.
9* Chẳng hạn, xem “Hundreds face trial over deadly Xinjiang riots (Hàng trăm người đối diện phiên tòa vì những vụ dấy loạn
chí tử ở Tân Cương), The Guardian, 24/8/2009, https://www.theguardian.com/world/2009/aug/24/china-trials-xinjiang-riots.
10* Một phiên bản khác của vài đoạn tiếp theo ban đầu xuất hiện trong bài điểm sách mà tôi viết cho tờ The Spectator. Xem “China’s repressive policy towards its Islamic fringe has badly backfired (Chính sách trấn áp của Trung Quốc đối với khu rìa theo đạo Islam đã bị phản tác dụng kịch liệt)”, 1/8/2015, http://www.spectator.co.uk/2015/08/chinas-repressive-policy-towards-its-islamic-fringe-has-badly-backfred. Ða số thông tin trong phần này bắt nguồn từ Nick Holdstock, China’s Forgotten People: Xinjiang, Terror and the Chinese State (Dân tộc bị lãng quên của Trung Quốc: Tân Cương, nỗi kinh hoàng và nhà nước Trung Quốc), IB Tauris, London (2015). Số đếm người chết là của tôi, được tính sau khi cộng vào số tử vong theo báo cáo năm đó.
11* Bản báo cáo có thể xem ở đây: https://na-production.s3.amazonaws.com/documents/ISIS-Files.pdf.
12* Xem http://english.alarabiya.net/en/perspective/analysis/ 2016/03/02/China-s-proxy-war-in-Syria-Revealing-the-role-of-Uighur-fghters-.html.
13* Chẳng hạn, xem “Chinese embassy in Kyrgyzstan hit by suicide bomb attack (Ðại sứ quán Trung Quốc ở Kyrgyzstan bị đánh bom tự sát)”, Financial Times, 30/8/2016, https://www.ft.com/content/23243e7e-6e82-11e6-9ac1-1055824ca907#axzz4JMS4K4O7.
14* “Beijing Vows to Strike Back after Kyrgyzstan Attack (Bắc Kinh thề đánh trả sau vụ tấn công ở Kyrgyzstan)”, China Digital Times, 7/9/2016, http://chinadigitaltimes.net/2016/09/beijing-vows- strike-back-kyrgyzstan-embassy-attack.
15* Khorgos có một số tên gọi và phát âm khác nữa, tùy thuộc vào việc bạn đang nói chuyện với ai và ngôn ngữ ưu tiên của bạn. Ở tiếng Kazakh và Duy Ngô Nhĩ, nó được phát âm và viết là Qorgas; ở tiếng Nga, Khorgos; Trung Quốc là 霍尔果斯Hoắc Nhĩ Quả Tư. Một số người còn phát âm Horgos.
16* Chẳng hạn, xem “The Silk Railroad of China – Europe Trade (Con đường sắt tơ lụa của giao thương Trung Quốc – châu Âu)”, Bloomberg, 21/12/2012, http://www.bloomberg.com/news/articles/2012-12-20/the-silk-railroad-of-china-europe-trade, và “China’s bold gambit to cement trade with Europe – along the ancient Silk Road (Bước khai cuộc táo bạo của Trung Quốc nhằm gia cố công cuộc giao thương với châu Âu – dọc theo Con đường Tơ lụa cổ xưa)”, Los Angeles Times, 1/5/2016, http://www.latimes.com/world/asia/la-fg-china-silk-road-20160501-story.html.
17* “DHL opens China – Turkey intermodal corridor (DHL mở hành lang vận chuyển đa cách thức Trung Quốc – Thổ Nhĩ Kì”, Lloyd’s Loading List, 18/12/2015, http://www.lloydsloadinglist.com/freight-directory/news/DHL-opens-China-Turkey-intermodal-cor-ridor/65139.htm#.WAYnwuArJN0.
18* Xem “Carec 2020: A strategic framework for the Central Asia Regional Economic Cooperation 2011 – 2020 (Carec 2020: Một khuôn khổ chiến lược cho Hợp tác Kinh tế Khu vực Trung Á 2011 – 2020)”, Asian Development Bank (2012), http://www.carecprogram.org/uploads/docs/CAREC-Publications/2012/CAREC-2020-Strategic-Framework.pdf.
19* Xem http://www.carecprogram.org/index.php?page=ci- knowledge-sharing.
20* Phỏng vấn, dạng không công khai danh tính, do tác giả thực hiện ở Bắc Kinh, 21/4/2015.
21* Phỏng vấn do tác giả thực hiện, 2/9/2014.
22* Tất cả các phỏng vấn ở Kashgar và quanh đó đều diễn ra vào ngày 23 – 24/8/2014.
23* Issac Stone Fish, “China’s hottest cities and Kashgar (Những thành phố nóng nhất Trung Quốc và Kashgar), Newsweek, 25/9/2010, http://europe.newsweek.com/chinas-hottest-cities-and-kashgar-72333?rm=eu.
24* Ða số phần này ban đầu xuất hiện ở tiêu đề “Blood and bazaars on the New Silk Road (Máu và các khu chợ trên Con đường Tơ lụa mới)”, Gavekal Dragonomics, 22/10/2014.
25* “这是上天赐给当代中国人最丰厚的礼物 Giá thị thượng thiên tứ cấp đương đại Trung Quốc nhân tối phong hậu đích lễ vật”. Trên trang web của họ (http://www.chinaincentralasia.com), Pantucci và Peterson dịch bình luận của tướng Lưu thành “Central Asia is the thickest piece of cake given to the modern Chinese by the heavens”. Bản dịch này đầy màu sắc, nhưng theo ý tôi, không chính xác. (Bản dịch Anh ngữ của tác giả: “The richest gift bestowed on the Chinese people by the heavens.” – ND).
26* Nguồn chính yếu của tôi cho phần về năng lượng ở Trung Á là Marlene Laruelle và Sebastien Peyrouse, The Chinese Question in Central Asia: Domestic Order, Social Change, and the Chinese Factor (Vấn đề Trung Quốc ở Trung Á: Trật tự trong khu vực, biến đổi xã hội và yếu tố Trung Quốc), Columbia, New York (2012). Tôi còn dùng cuốn sách của họ rất nhiều để làm thông tin căn bản cho chương này. Một bản miêu tả hữu ích khác là Alexander Cooley, Great Games, Local Rules: The New Great Power Contest in Central Asia (Cuộc chơi lớn, quy tắc địa phương: Cuộc tranh đoạt mới về vai trò đại quốc ở Trung Á), Oxford University Press, New York (2012).
27* Những lòng trung thành hỗn tạp nơi tài xế của tôi, trước tính sắc tộc Duy Ngô Nhĩ của anh ta và trước đảng-nhà nước Trung Quốc, đã minh họa cho bản tính phức hợp của căn cước cá nhân và căn cước quốc gia ở khu vực này của Trung Quốc.
28* Ðây là một kiểu nói sáo, nhưng chất lượng và phạm vi của cơ sở hạ tầng cứng của Trung Quốc thực sự phi thường. Từ vùng biên giới đồi núi ở Tân Cương, tôi không có vấn đề gì khi chuyện trò với bạn bè ở Bắc Kinh, nhưng tôi vẫn cứ chật vật để bắt được tín hiệu di động ở trung tâm Oxford.
29* Buôn lậu ma túy diễn ra khắp các vùng biên giới phía Tây Trung Quốc, cả ở Tân Cương lẫn Vân Nam. Nguồn thuốc phiện lớn nhất Trung Quốc là khu vực “Lưỡi liềm Vàng (Golden Crescent): Afghanistan, Pakistan và Iran. Heroin được đưa vào Tân Cương qua ngõ Pakistan, Tajikistan, Kazakhstan và Kyrgyzstan, bao gồm ngõ qua đèo Irkeshtam. Tuy vậy, tôi không hình dung được nhiều ma túy được chuyển theo hướng ngược lại bởi những người Anh chuyên mang vác máy tính xách tay. Xem Murray Scot Tanner, “China confronts Afghan drugs: Law enforcement views of “The Golden Crescent” (Trung Quốc đương đầu ma túy Afghanistan: Những quan điểm thực thi pháp luật của vùng “Lưỡi liềm Vàng”)”, CNA, tháng Ba năm 2011, https://wikileaks.org/gifles/attach/134/134547_China% 20Heroin.pdf.
30* Tất cả phỏng vấn ở Osh thực hiện vào ngày 26/8/2014.
31* Trích trong Roman Muzalevsky, “China – Kyrgyzstan – Uzbekistan railway scheme: Fears, hopes and prospects (Kế hoạch đường sắt Trung Quốc – Kyrgyzstan – Uzbekistan: Những nỗi sợ, niềm hi vọng và những triển vọng)”, Eurasia Daily Monitor, Jamestown Foundation, 30/5/2012.
32* Phỏng vấn do tác giả thực hiện ở Almaty, 6/5/2014.
33* Phỏng vấn Deirdre Tynan, Giám đốc Dự án Trung Á ở International Crisis Group (Nhóm Khủng hoảng Quốc tế), tại Bishkek, 28/8/2014.
34* Xem Chris Rickleton, “Kyrgyzstan: Racketeers taking aim at Chinese entrepreneurs (Kyrgyzstan: Bọn cướp đang nhắm tới các doanh nghiệp Trung Quốc)”, 10/1/2014, http://www.eurasianet.org/node/67928. EurasiaNet, được tài trợ bởi George Soros và Viện Xã hội Mở (Open Society Institute) của ông, là một nguồn Anh ngữ vô giá về Trung Á.
35* Ở chỗ này tôi đang nghĩ đến những phỏng vấn với những người di dân Trung Quốc trong Howard W. French, China’s Second Continent: How a Million Migrants are Building a New Empire in Africa (Lục địa thứ nhì của Trung Quốc: Làm thế nào những người di cư triệu phú tạo lập một đế quốc mới ở châu Phi), Knopf, New York (2014).
36* Tất cả những phỏng vấn do tác giả thực hiện ở Bishkek đều diễn ra vào ngày 28 – 29/8/2014.
37* Phỏng vấn do tác giả thực hiện ở Bắc Kinh, 20/8/2014.
38* Ða số phần này ban đầu xuất hiện ở tiêu đề “Travels along the New Silk Road: The economics of power (Các chuyến đi dọc theo Con đường Tơ lụa mới: Kinh tế học về quyền lực), Gavekal Dragonomics, 24/10/2014.
39* Hillary Clinton đã nói đến những nỗ lực của Putin nhằm “tái Xô Viết hóa” vùng Á – Âu. Xem “Clinton calls Eurasian integration an effort to “Re-Sovietize” (Clinton kêu gọi việc sáp nhập Á – Âu là một nỗ lực “tái Xô Viết hóa”)”, Radio Free Europe Radio Liberty, 28/7/2016, http://www.rferl.org/content/clinton-calls-eurasian-integration-effort-to-resovietize/24791921.html.
40* Trích lại trong Michael Clarke, “Understanding China’s Eurasian Pivot (Tìm hiểu về sự xoay trục Á – Âu của Trung Quốc)”, The Diplomat, 10/9/2015, http://thediplomat.com/ 2015/09/understanding-chinas-eurasian-pivot.
41* Phỏng vấn do tác giả thực hiện ở Almaty, 7/5/2014.
42* Phỏng vấn do tác giả thực hiện, 6/5/2014.
43* “Links to Prosperity: Connectivity, Trade, and Growth in Developing Asia (Những liên kết đến thịnh vượng: Khả năng nối kết giao thông, mậu dịch và tăng trưởng ở vùng châu Á đang phát triển), hội thảo ADB, 4/5/2014.
44* Phỏng vấn do tác giả thực hiện, 29/8/2014.
45* Xem http://en.kremlin.ru/events/president/transcripts/49433.
46* “China to build 400km/h train for Russia’s high-speed railway (Trung Quốc sắp chế tạo tàu lửa 400km/h cho đường sắt cao tốc của Nga”, Russia Today, 6/6/2016, https://www.rt.com/business/345535-china-train-russia-kazan/.
47* Xem China’s Central Asia Problem (Vấn đề châu Á của Trung Quốc), 27/2/2013. Phần tóm tắt cốt ý có ở đây:: https://www.crisisgroup.org/asia/north-east-asia/china/china-s-central-asia-problem.
48* Trích dẫn trong Mira Milosevich, “Russia and China (Nga và Trung Quốc)”, FAES, 17/9/2014, http://www.fundacionfaes.org/en/analysis/127/rusia_y_china.
Chương 3. Dưới sức nóng của mặt trời
1* Tiêu đề chương này lấy cảm hứng từ bộ phim kinh điển ở Bắc Kinh năm 1994 của Khương Văn, lấy khung cảnh trong thời gian Cách mạng Văn hóa. Xem https://en.wikipedia.org/wiki/In_the_Heat_of_the_Sun.
2* Xà-rông được gọi là longyi ở Myanmar.
3* Ðể biết thêm về chính sách “Tây tiến”, xem Miller, China’s Urban Billion: The Story Behind the Biggest Migration in Human History (Tỉ phú thành thị của Trung Quốc: Câu chuyện đằng sau cuộc di dân lớn nhất lịch sử loài người), Zed, London (2012).
4* “中国十大机场 Trung Quốc thập đại cơ trường”, http://baike.baidu.com/view/2144319.htm, và “List of busiest airports by passenger traffic (Danh sách các sây bay tấp nập nhất tính theo lưu lượng hành khách), Wikipedia, https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_busiest_airports_by_passenger_traffc#2015_statistics.
5* “国务院关于支持云南省加快建设面向西南开放重要桥头堡的意见 Quốc vụ viện quan vu chi trì Vân Nam tỉnh gia khoái kiến thiết diện hướng Tây Nam khai phóng trọng yếu kiều đầu bảo đích ý kiến”, 3/11/2011, http://www.gov.cn/zwgk/2011-11/03/content_1985444.htm.
6* Ða số phần này ban đầu xuất hiện ở tiêu đề “No bridgehead too far in China’s expanding empire (Không có đầu cầu nào quá xa ở đế quốc đang mở rộng của Trung Quốc)”, Gavekal Dragonomics, 7/4/2014, và “In Laos, all roads lead to China (Ở Lào, mọi con đường đều dẫn tới Trung Quốc)”, Gavekal Dragonomics, 8/4/2014.
7* Bài viết của tôi về Ðông Nam Á, bao gồm Lào, có thông tin lấy từ Peter Church (chủ biên), A Short History of South-East Asia (Ðoản sử về Ðông Nam Á), Wiley, Singapore (2009).
8* Xem “China ranks largest investor in Laos (Trung Quốc được xếp hạng là nhà đầu tư lớn nhất ở Lào)”, Thai PBS, 20/9/2014, http://englishnews.thaipbs.or.th/china-ranks-largest-in-vestor-laos. Thái Lan là đối tác mậu dịch lớn vào năm 2015, theo World Factbook của CIA, https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/felds/ 2050.html#la.
9* “China plans $31b investment for border zone with Laos (Trung Quốc dự tính đầu tư 31 tỉ đô-la Mỹ cho khu vực biên giới giáp Lào)”, China Daily, 20/10/2015, http://europe.chinadaily.com.cn/business/2015-10/20/content_22229728.htm
10* Ðể biết thêm thông tin, xem http://www.adb.org/publications/greater-mekong-subregion-economic-cooperation-program-overview.
11* Tôi nhớ một chuyến đi xe buýt khổ ải từ miền Bắc Lào đến Luang Prabang vào tháng Tám năm 2011, khi đó chúng tôi mắc kẹt trong vũng bùn. Vụ kẹt đó đủ lâu để tôi đọc được kha khá trang cuốn Anna Karenina.
12* Tất cả các phỏng vấn do tác giả thực hiện ở Udomxai đều diễn ra vào ngày 4 – 5 tháng Ba năm 2014.
13* Cá nhân tôi khám phá điều này vào tháng Bảy năm 2012, khi một người bạn tốt của tôi chết một cách bi kịch ở thành phố này.
14* “New Thai, Lao PDR bridge completes “missing link” in key regional corridor (Cây cầu mới giữa Thái và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã hoàn thành “đường liên kết thiếu” ở hành lang then chốt trong khu vực)”, 11/12/2013, http://www.adb.org/news/new-thai-lao-pdr-bridge-completes-missing-link-key-regional-corridor.
15* 7/3/2014.
16* Tôi đã kiểm tra chéo thông tin này với nhiều nguồn truyền thông và chính quyền. Chẳng hạn, xem “China, Laos sign a railway deal (Trung Quốc, Lào kí kết một thỏa thuận về đường sắt)”, China Daily, 14/11/2015, http://www.chinadaily.com.cn/business/2015-11/14/content_22456633.htm. Tuy vậy, sau nhiều lần trì hoãn, chỉ có thời gian mới biết được liệu tuyến đường sắt này có thực sự được xây dựng hay không.
17* “China, Thailand sign rail, rice, and rubber deals (Trung Quốc và Thái Lan kí kết các thỏa thuận về đường sắt, gạo và cao su)”, The Diplomat, 4/12/2015, http://thediplomat.com/2015/12/china-thailand-sign-rail-rice-and-rubber-deals/.
18* “Changing Asia: China’s high-speed railway diplomacy (Thay đổi châu Á: Công tác đối ngoại đường sắt cao tốc của Trung Quốc)”, The Strategist, 2/12/2013, http://www.aspistrategist.org.au/changing-asia-chinas-high-speed-railway-diplomacy.
19* Một mẫu nhỏ hơn một phần năm mẫu Anh hay 0,06 héc-ta.
20* Người dẫn chương trình truyền hình Simon Reeve đã ghé khu nghỉ dưỡng này trong lúc nó được xây dựng để thực hiện bộ phim tài liệu du lịch Tropic of Cancer, được phát sóng trên BBC vào tháng Tư năm 2010. Một đoạn clip có thể xem ở địa chỉ https://www.youtube.com/watch?v=28hDqzDGVn0. Một đoạn phim quảng bá cho khu nghỉ dưỡng này được đăng ở địa chỉ sau, bằng tiếng Trung Quốc: https://www.youtube.com/watch?v=k7OdftN2ksQ.
21* Chẳng hạn xem, “Lao’s Chinese gamble (Canh bạc Trung Quốc của Lào)”, The Diplomat, 24/12/2010, http://thediplomat.com/2010/12/laoss-chinese-gamble.
22* “Dok Ngiew Kham Group pays US$6.3m in taxes (Tập đoàn Dok Ngiew Kham trả 6,3 triệu đô-la Mỹ tiền thuế)”, Vietstock, 4/2/2015, http://en.vietstock.com.vn/2015/02/dok-ngiew-kham-group-pays-us63m-intaxes-71-195753.htm.
23* Những cuộc phỏng vấn do tác giả thực hiện ở Ðặc khu Kinh tế Tam giác Vàng diễn ra vào ngày 6/3/2014.
24* “China to spur investment in Laos (Trung Quốc sắp khích lệ đầu tư ở Lào)”, Vientiane Times, 10/5/2016, http://www.nationmultimedia.com/aec/China-to-spur-investment-in-Laos-30285603.html.
25* “Leadership changes and upcoming Obama visit give us new opportunities in Laos (Những thay đổi lãnh đạo và chuyến công du của Obama trao cho ta những cơ hội mới ở Lào”, CSIS, 4/2/2016, https://www.csis.org/analysis/leadership-changes-and-upcoming-obama-visit-give-us-new-opportunities-laos.
26* Tôi mang ơn John Ciorciari về việc chia sẻ những kiến giải của anh về những mối bang giao Trung Quốc – Campuchia. Tôi khuyến nghị bài viết của anh, “A Chinese model for patron-client relations? The Sino-Cambodian partnership (Một mô hình Trung Quốc cho mối quan hệ người bảo trợ-khách hàng? Mối quan hệ đối tác Trung Quốc – Campuchia)”, International Relations of the Asia-Pacific, 25/11/2014, http://irap.oxfordjournals.org/content/15/2/245.short.
27* Xem “Asian leaders at regional meeting fail to resolve disputes over South China Sea (Giới lãnh đạo Á châu ở cuộc gặp gỡ trong khu vực đã không giải quyết được các tranh chấp ở Biển Ðông)”, New York Times, 12/7/2012, http://www.nytimes.com/2012/07/13/world/asia/asian-leaders-fail-to-resolve-disputes-on-south-china-sea-during-asean-summit.html?_r=0.
28* “Cambodia’s Hun Sen proves a feisty ASEAN Chair (Hun Sen của Campuchia tỏ ra là một chủ tọa hăng hái của ASEAN”, Wall Street Journal, 4/4/2012, http://blogs.wsj.com/indonesiarealtime/2012/04/04/cambodias-hun-sen-proves-a-feisty-asean-chair/.
29* Dữ liệu đầu tư ngoại quốc đáng tin cậy ở Campuchia là điều khó có được, nhưng đây là ước tính tốt nhất của tôi về tình hình hiện tại sau khi kiểm tra chéo nhiều nguồn. Chẳng hạn, xem “Chinese Investment to “Bear Fruit Soon” (Ðầu tư Trung Quốc sẽ “sớm ra quả ngọt”)”, Khmer Times, 21/12/2015, http://www.khmertimeskh.com/news/18940/chinese-investment-to----bear-fruit-soon---/.
30* “China’s Exim Bank to fund US$1.7b refinery in Cambodia (Ngân hàng XNK sắp tài trợ nhà máy lọc dầu trị giá 1,7 tỉ đô-la Mỹ ở Campuchia)”, Shanghai Daily, 17/10/2013, http://www.shanghaidaily.com/Business/fnance/Chinas-Exim-Bank-to-fund-US/shdaily.shtml.
31* “China to invest $9.6b in Cambodia (Trung Quốc sắp đầu tư 9,6 tỉ đô-la Mỹ ở Campuchia)”, Phnom Penh Post, 1/1/2013, http://www.phnompenhpost.com/business/china-invest-96b-cambodia.
32* Tất cả các cuộc phỏng vấn do tác giả thực hiện ở Phnom Penh đều diễn ra vào ngày 21 – 22/5/2015.
33* IMF, World Economic Outlook Database (Cơ sở dữ liệu về cảnh trí kinh tế thế giới), http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2016/01/weodata/index.aspx.
34* Council for the Development of Cambodia (Hội đồng phát triển của Campuchia), http://www.cdc-crdb.gov.kh/cdc/aid-management-cambodia.html. Xem thêm Miller, “Asia’s infrastructure arms race”, nguồn đã dẫn.
35* “When it comes to Chinese aid Cambodia should be cautious (Khi nói đến viện trợ Trung Quốc, Campuchia nên cẩn trọng)”, AEC News, 18/7/2006, http://aecnewstoday.com/2016/when-it-comes-to-chinese-aid-cambodia-should-be-cautious/#axzz4FLu6Oy4b.
36* David Roberts, Political Transition in Cambodia 1991 – 1999: Power, Elitism and Democracy (Chuyển tiếp chính trị ở Campuchia 1991 – 1999: Quyền lực, thái độ của giới đầu não và dân chủ), London, Routledge (2001).
37* http://www.transparency.org/cpi2015.
38* “Cambodia’s top ten tycoons (Tốp mười tài phiệt của Campuchia)”, Wikileaks Cable Viewer, https://wikileaks.org/plusd/cables/07PHNOMPENH1034_a.html.
39* “Royal repays $421m loan early (Hoàng gia trả sớm 421 triệu đô-la Mỹ tiền cho vay”, Phnom Penh Post, 31/1/2011, http://www.phnompenhpost.com/business/royal-repays-421m-loan-early.
40* “Cambodian mobile firm CamGSM gets $591 mln funding (Hãng di động Campuchia CAMGSM nhận được tài trợ 591 triệu đô-la Mỹ)”, Reuters, 4/11/2010, http://uk.reuters.com/article/cambodia-camgsm-idUKSGE6A30G020101104.
41* Xem Simon Denyer, “The push and pull of China’s orbit (Sức đẩy và sức hút của quỹ đạo Trung Quốc)”, Washington Post, 5/9/2015, http://www.washingtonpost.com/sf/world/2015/ 09/05/the-push-and-pull-of-chinas-orbit/. Tôi cực lực khuyến nghị loạt bài “China’s Back Yard (Sân sau của Trung Quốc) của Denyer, loạt bài có chứa bài viết trên.
42* Trích dẫn trong John D. Ciorciari, “China and Cambodia: Patron and client? (Trung Quốc và Campuchia: Người bảo trợ và khách hàng?)”, IPC Working Paper Series Number 121, 14/6/2013, tr 17.
43* Denyer, “The push and pull of China’s orbit”, nguồn đã dẫn.
44* Việc ông dùng các tên gọi Trung Quốc cho quần đảo Paracel/Hoàng Sa (西沙 Tây Sa) và quần đảo Spratly/Trường Sa (三沙 Tam Sa) là cũng đủ hiểu.
45* Trích dẫn trong “As Cambodia approaches China over the US, it should remember Machiavelli’s lessons (Khi Campuchia tiếp cận Trung Quốc về chuyện Hoa Kỳ, họ nên nhớ đến những bài học của Machiavelli)”, The Diplomat, 11/8/2015, http://thediplomat.com/2015/08/as-cambodia-approaches-china-over-the-us-it-should-remember-machiavellis-lessons/.
46* Chẳng hạn, xem “ASEAN talks fail over South China Sea dispute (Các cuộc thảo luận ASEAN không thành khi nói về vấn đề tranh chấp ở Biển Ðông”, Al Jazeera, 13/7/2012, http://www.aljazeera.com/news/asia-pacifc/2012/07/201271381350228798.html.
47* Trích dẫn trong Ciorciari, “China and Cambodia: Patron and client?”, nguồn đã dẫn.
48* “Face Off (Ðối địch)”, Focus ASEAN, 2/9/2013, http://sea-globe.com/cpp-cnrp-cheam-yeap-son-chhay/.
49* “Half a million Cambodians affected by land grabs: Rights group (Nửa triệu người Campuchia bị ảnh hưởng từ vụ chiếm đất)”, Radio Free Asia, 1/4/2014, http://www.rfa.org/english/news/cambodia/land-04012014170055.html.
50* Xem “Developer, soldiers “destroyed homes” (Nhà đầu tư, binh lính “phá hủy nhiều gia đình”)”, 28/1/2014, Open Development Cambodia, https://opendevelopmentcambodia.net/news/developer-soldiers-destroyed-29-homes/.
51* Ciorciari, “A Chinese model for patron – client relations? The Sino-Cambodian partnership”, nguồn đã dẫn.
52* “China, Cambodia boost cooperation during Hun Sen’s visit (Trung Quốc, Campuchia tăng cường hợp tác trong quãng thời gian công du của Hun Sen)”, The Diplomat, 21/10/2015, http://thediplomat.com/2015/10/china-cambodia-boost-cooperation-during-hun-sens-visit.
Chương 4. Mơ về California
1* Năm 1989, Miến Ðiện được chính quyền quân phiệt đương lãnh đạo bấy giờ chính thức đặt tên lại thành Myanmar, một cách dùng cũ. Liên hợp quốc chấp nhận sự thay đổi này và những người tôi gặp trong chuyến đi đều gọi nước đó là “Myanmar”. Ðó là cái tên tôi dùng ở đây, dù tôi đôi khi dùng “Burmese” như một tính từ.
2* Tác giả thực hiện cuộc phỏng vấn tiến sĩ Wong Yit Fan, khi ấy là giám đốc chi nhánh quốc gia sở tại của Tập đoàn Jardine Matheson. Tất cả những phỏng vấn do tác giả thực hiện trong chương này đều diễn ra ở Yangon và Mandalay vào tháng Một năm 2013, trừ khi được ghi khác.
3* Theo David Steinberg trong Burma/Myanmar: What Everyone Needs to Know (Miến Ðiện/Myanmar: Những điều mọi người cần biết), Oxford University Press, New York (2010), paukpaw được dịch sang nhiều từ khác nhau bên tiếng Anh, “cousins, brotherhood, or a relation based on kinship”. Từ này chỉ được dùng để miêu tả mối quan hệ giữa người Trung Quốc và người Myanmar. Ðối với người bình thường, cuốn sách của Steinberg là một hướng dẫn không thể thiếu đối với lịch sử và chính trị của Myanmar, và là nguồn kiến thức cơ bản quan trọng cho chương này.
4* Chẳng hạn, xem Sun Yun, “Has China lost Myanmar? (Trung Quốc đã đánh mất Myanmar)”, Foreign Policy, 15/1/2013, http://foreignpolicy.com/2013/01/15/has-china-lost-myanmar/. Tôi cũng khuyến nghị xem hai bài viết của Sun, “China’s strategic misjudgement on Myanmar (Ðánh giá sai về chiến lược của Trung Quốc đối với Myanmar)”, Journal of Current Southeast Asian Affairs, 31, 1 (2012), 73-96 và “Chinese investment in Myanmar: What lies ahead? (Ðầu tư Trung Quốc ở Myanmar: Ðiều gì nằm phía trước?)”, Stimson, tháng Chín năm 2013.
5* Việc “xoay trục sang châu Á” của Hoa Kỳ sau này được đổi tên thành “tái cân bằng”. Ðược chính quyền Obama đưa vào năm 2012, đây là sáng kiến chiến lược nhằm củng cố các liên minh an ninh và lực lượng của Hoa Kỳ ở Ðông Á. Sáng kiến này được nhiều người ở Trung Quốc diễn giải là một phần của chính sách “giới hạn Trung Quốc”.
6* Xem Thant Myint-U, “Asia’s new great game”, nguồn đã dẫn.
7* Năm 2006, chính quyền quân phiệt đã chuyển thủ đô từ Yangon (Rangoon) sang Naypyidaw, ở miền Trung Myanmar.
8* “Power shift won’t hurt Sino-Myanmese ties (Chuyển dịch quyền lực không gây tổn hại cho các mối ràng buộc Trung Quốc-Myanmar”, 10/11/2014, http://www.globaltimes.cn/content/951736.shtml.
9* “Myanmar to continue friendly policy toward China: Aung San Suu Kyi (Myanmar tiếp tục chính sách hữu hảo đối với Trung Quốc)”, Tân Hoa/ 新华, 17/11/2015, http://news.xinhuanet.com/english/2015-11/17/c_134826571.htm.
10* Phần lớn chương này ban đầu được công bố trong bài viết của Miller, “The Myanmar dilemma (Nan đề Myanmar)”, GK Dragonomics, 29/4/2013, và “Myanmar: Going solo (Myanmar: Ðơn thương độc mã)” và “Chinese immigration: On the Road to Mandalay (Di cư người Trung Quốc: Trên đường tới Mandalay)”, China Economic Quarterly, tháng Sáu năm 2013.
11* Chính quyền Myanmar công nhận 135 nhóm sắc tộc khác nhau. Sắc tộc Bamar bao gồm khoảng hai phần ba dân số nước này. Còn từ “Burmese (người Miến Ðiện)” chỉ toàn bộ quốc gia, không phải bất kì nhóm sắc tộc cụ thể nào.
12* Ðể xem một trong số những chiến dịch tổ chức tốt nhất, hãy xem https://www.internationalrivers.org/campaigns/irrawaddy-myitsone-dam-0.
13* Tác giả phỏng vấn Sun Yun ở Washington DC, 2/10/2015.
14* Kể từ khi sáp nhập với Công ty Kĩ thuật Ðiện hạt nhân Quốc gia, Tập đoàn Ðầu tư Ðiện lực Trung Quốc (China Power Investment) được biết với tên gọi Tập đoàn Ðầu tư Ðiện lực Quốc gia (SPIC). Xem http://eng.spic.com.cn/.
15* Phỏng vấn dạng không công khai danh tính, ở Yangon, 21/1/2013.
16* Phỏng vấn do tác giả thực hiện ở Bắc Kinh, 8/1/2013.
17* Chẳng hạn, xem “SPIC donates electrical equipment to Myanmar food-hit areas (SPIC quyên tặng thiết bị điện cho các khu vực bị lũ lụt ở Myanmar)”, http://eng.spic.com.cn/NewsCenter/CorporateNews/201605/t20160503_262376.htm.
18* “China’s intervention in the Myanmar – Kachin peace talks (Trung Quốc can thiệp vào các cuộc hòa đàm Myanmar – Kachin)”, East – West Center, Asia Pacifc Bulletin, No 200 (2013).
19* “Myanmar Bombings in Yunnan Killed 4 Chinese (Myanmar đánh bom ở Vân Nam, giết 4 người Trung Quốc)”, The Diplomat, 14/3/2015, http://thediplomat.com/2015/03/its-offcial-myanmar-bombings-in-yunnan-killed-4
-chinese-citizens.
20* Longyi của người Miến Ðiện tương tự lungi dành cho nam ở Bangladesh và nhiều khu vực Ấn Ðộ.
21* “China remains top investor of Myanmar (Trung Quốc vẫn là nhà đầu tư hàng đầu của Myanmar)”, MITV News, 19/3/2016, http://www.myanmaritv.com/news/foreign-investment-china-remains-top-investor-myanmar.
22* https://www.youtube.com/watch?v=Whd63L0q8Uw.
23* http://www.mofcom.gov.cn/article/i/jyjl/j/201602/ 20160201258595.shtml.
24* Global Witness, Jade: Myanmar’s “Big State Secret” (Ngọc bích: “Bí mật quốc gia lớn” của Myanmar), tháng Mười năm 2015, https://www.globalwitness.org/en/campaigns/oil-gas-and-mining/myanmarjade/.
25* “Myanmar section of the Myanmar – China oil pipeline starts trial operation (Ðường ống dẫn dầu Myanmar – Trung Quốc khúc ở Myanmar bắt đầu hoạt động thử nghiệm”, 4/2/2015, http://www.cnpc.com.cn/en/nr2015/201502/ 2cea6be48e4e43e7a4bcfa77080d8314.shtml.
26* Ða số phần này về hoạch định BCIM được công bố ban đầu trong Miller, “Beijing eyes the Bay of Bengal (Bắc Kinh để mắt tới vịnh Bengal)”, Gavekal Dragonomics, 14/8/2014.
27* “国务院关于支持云南省加快建设面向西南开放重要桥头堡的意见 Quốc vụ Viện quan vu chi trì Vân Nam tỉnh gia khoái kiến thiết diện hướng Tây Nam khai phóng trọng yếu kiều đầu bảo đích ý kiến”, 3/11/2011, http://www.gov.cn/zwgk/2011-11/03/content_1985444.htm.
28* “China’s CITIC wins projects to develop Myanmar economic zone (CITIC của Trung Quốc giành được các dự án kiến thiết khu vực kinh tế của Myanmar)”, Reuters, 31/12/2015, http://www.reuters.com/ article/myanmar-citic-project-idUSL3N14K1D720151231.
29* Phỏng vấn do tác giả thực hiện ở Côn Minh, 5/6/2014.
30* Phỏng vấn do tác giả thực hiện, 4/6/2014.
31* Cùng câu khẩu hiệu cũng đã được ghi bằng tiếng Trung Quốc và tiếng Miến Ðiện.
32* “Myanmar Kokang rebels deny receiving Chinese weapons (Quân nổi loạn Kokang của Myanmar nhận vũ khí của Trung Quốc)”, Radio Free Asia, 13/2/2015, http://www.rfa.org/english/news/myanmar/kokang-02132015185129.html.
Chương 5. Chuỗi trân châu
1* Một số phần trong chương này ban đầu được công bố trong Miller, “Maritime Silk Road or “String of Pearls”? (Con đường Tơ lụa trên biển hay “Chuỗi trân châu”?)”, Gavekal Dragonomics, 23/4/2015.
2* Chẳng hạn, xem “Chinese submarine docking in Lanka “inimical” to India’s interests: Govt (Tàu ngầm Trung Quốc đậu ở Sri Lanka “gây phương hại” đến các lợi ích của Ấn Ðộ: Chính phủ)”, TNN, 3/11/2014, http://timesofindia.indiatimes.com/india/Chinese-submarine-docking-in-Lanka-inimical-to-Indias-interests-Govt/articleshow/45025487.cms.
3* “China: Submarine docking in Sri Lanka was routine (Trung Quốc: Tàu ngầm đậu ở Sri Lanka là theo thủ tục)”, ECNS, 26/9/2014, http://www.chinadaily.com.cn/china/2014-09/ 26/content_18668407.htm.
4* http://www.ndtv.com/india-news/navy-alert-to-chinese-nuclear-submarine-threat-in-indian-ocean-767781.
5* Nguồn tin của tôi muốn ẩn danh.
6* Xem Ramachandra Guha, India after Gandhi: The History of the World’s Largest Democracy (Ấn Ðộ thời hậu Gandhi: Lịch sử của nền dân chủ lớn nhất thế giới), Pan, London (2007), tr. 336. Tôi đã dựa vào cuốn lịch sử của Guha để viết phần lớn bản miêu tả lịch sử của các mối bang giao Trung – Ấn.
7* Energy Futures in Asia (Những tương lai năng lượng của châu Á), Booz-Allen & Hamilton (2004), https://books.google.no/books/about/Energy_Futures_in_Asia.html?id=5En2PgAACAAJ&hl=en.
8* “Vision and actions on jointly building Silk Road Economic Belt and 21st-Century Maritime Silk Road&r