Chú Thích
1. Ba Lan đã thuộc quyền vua Ludwik của Hungary từ năm 1370. (Chú thích của Đông A - ĐA).
2. Phiên âm: Tưnhex. Các địa danh và tên riêng được để theo nguyên bản. Những tên khó đọc được phiên âm khi xuất hiện lần đầu trong văn bản. (Các chú thích không ghi chú gì thêm đều là của người dịch.)
3. Ý chỉ loài bò rừng châu Âu tur, nay đã tuyệt chủng, được cho là tổ tiên của nhiều loài bò nhà. (ĐA.)
4. Đan viện (opactwo) là tu viện có đặc quyền riêng, không thuộc quyền của giám mục. Đan viện dòng Benedyktyn ở Tyniec thành lập hồi thế kỷ XI, gồm một trăm làng, thuộc hàng giàu có nhất Ba Lan hồi ấy.
5. Phiên âm: Kracúp - cố đô của Ba Lan.
6. Cư dân Kraków vốn không thích việc thống nhất đất nước của Władysław Lokietek (Lokietkowy) nên đã ngầm tham gia cuộc đảo chính của vua Séc Jan Luksemburski, người vào năm 1312 đã định cướp vương quyền Ba Lan.
7. Nguyên văn tiếng La tinh: mở hầu bao.
8. Vương quốc Ba Lan - Litva hồi đó (kể từ khi liên minh thành lập năm 1385) được chia ra thành vương quốc Ba Lan và đại công quốc Litva. Vương quốc Ba Lan bao gồm cả phần đất vốn thuộc quyền quốc vương Ba Lan cũ và vùng đất chư hầu (thí dụ: vùng Mazowsze), vốn là lãnh địa của các quận công.
9. Phiên âm: Machkô.
10. Phiên âm: Zbưskô
11. Suốt thời vua Ludwik của Hungary (1370-1382) trị vì, ở vùng đất Wielkopolska sôi sục phong trào chống lại nhà vua. Dẫn đầu phe khởi nghĩa là dòng họ Nalecz, còn lãnh đạo phe ủng hộ nhà vua là dòng họ Grzymalit. Cuộc đối đầu biến thành nội chiến kéo dài đến cuối năm 1383. Tuy không có nhiều trận lớn, nhưng vùng Wielkopolska và Mazowsze thuộc quyền Ziemowit IV (người ủng hộ họ Nalecz) đã bị tàn phá một cách khủng khiếp.
12. Từ năm 1388 đến 1394, hằng năm quân Thánh chiến đều tiến đánh Litva, cố chiếm thành Wilno, được bảo vệ bởi quân Ba Lan, đầu tiên dưới sự chỉ huy của Klemens (chứ không phải Mikolaj!) xứ Moskorzew (1389 - 1390), sau đó (từ năm 1390) của Jaśko xứ Oleśnica.
13. Đoạn sau tác giả viết là Janko. (ĐA)
14. Nguyên văn: kusza - một loại cung nỏ máy, có tay quay và co cấu lẫy.
15. Đại quận công Witold (khoảng 1350 - 1430), anh em con chú con bác với vua Jagiełło, vì không được trao quyền thừa kế công quốc Troki nên đã mưu phản; đầu năm 1390 liên kết với quân Thánh chiến, tháng chín năm đó tấn công thành Wilno, nhưng thành vẫn cầm cự được trong vòng vây. Năm sau thành Wilno lại đánh bại cuộc tiến công lớn của quân Thánh chiến, do đại thống lĩnh Konrad Wallenrod và Witold chỉ huy.
16. Công quốc Burgundia nằm ở phần đông bắc nước Pháp. Cuối thế kỷ XIV và thế kỷ XV, Burgundia là một trong những thế lực mạnh nhất châu Âu.
17. Belial là tên của Quỷ vương. Từ thời những cuộc chinh phục đầy hủy diệt của quân Mông Cổ tới châu Âu vào đầu thế kỷ XII, dân châu Âu bắt đầu gọi họ là con cháu của Quỷ vương.
18. Nguyên văn: kopia - vũ khí của hiệp sĩ giáp phục trang bị nặng, dùng để đánh đòn đầu tiên, cán gỗ, chiều dài 4,3 - 5,5 m, có mũi nhọn, thường có chỗ nắm tay và có tấm che tay; thời đó thường dùng đòng có chiều dài dưới 5 m.
19. Nguyên văn: brzeszczot - lưỡi kiếm sắc, đây chỉ cây kiếm.
20. Thời đó, bát đĩa bằng thiếc chưa được dùng phổ biến, mãi đến cuối thế kỷ XV mới sử dụng, nhưng cũng chỉ trong giới quý tộc nghèo, không sử dụng trong cung đình. Mô tả tiệc rượu ở cung Wawel (xem chương V), Sienkiewicz có nhắc đến những thứ bát đĩa bằng thiếc trên bàn tiệc, nhưng điều đó có vẻ không chính xác. Trong tiệc rượu cung đình, hồi đó người ta thường dùng đồ bằng bạc, thường được mạ vàng.
21. Saracen - tên gọi để chỉ người theo đạo Hồi ở Trung Cận Đông thời thập tự chinh. Về sau, quân Thánh chiến cũng dùng tên này để chỉ dân Litva ngoại đạo.
22. Nguyên văn: sąd bozy - thắng trong tỷ thí tay đôi, trong trận đấu có số nguời bằng nhau, hoặc vượt qua những thử thách khác thường (như: bằng lửa, bằng nước…) được coi là phán xử của Chúa Trời cho bên thắng.
23. Trong giai đoạn này, hoàng đế Thánh chế La Mã sẽ được lựa chọn bởi các tuyển hầu và chỉ chính thức kế thừa ngôi vị khi được Giáo hoàng tấn phong tại Roma. Những người đã được lựa chọn nhưng chưa tấn phong thì ta chỉ gọi là quân vương La Mã thôi. (ĐA)
24. Sự kiện có thật (chú thích của tác giả). Wacław (1361 - 1419), con của vua Karol IV Luksemburski, là vua Séc (1378 - 1419) và đúng ra là quân vương La Mã (1378 - 1400), vì ông không được tấn phong ở Roma, mà ở Akwizgran.
25. Nguyên văn: kasztelan - Vào thế kỷ XII - XIV, vị chỉ huy tòa thành (kasztel) và vùng đất phụ cận trực thuộc (kasztelania) nắm toàn quyền chỉ huy quân sự, hành chính và tư pháp. Đến thế kỷ XIV, các trấn thành mất quyền, chỉ còn quyền cố vấn cho quận công. Sau khi nước Ba Lan thống nhất, họ được đưa vào hội đồng hoàng gia, về sau là thượng viện. Toàn vương quốc có bảy mươi bốn trấn thành.
26. Nhưng trận tỷ thí này không xảy ra. Vua Séc Waclaw đã hòa giải giữa đại diện hai bên, rồi mở đại tiệc chiêu đãi họ tại Praha.
27. Phiên âm: Xtanhixoáp - Tổng giám mục Kraków là Stanislaw Szczepanowski bị Boleslaw Smialy kết tội chết vì đã tham dự âm mưu của Władysław Herman năm 1079, về sau được Giáo hoàng tuyên thánh vào năm 1253.
28. Nguyên văn: dziesięcina - từ thời Trung cổ cho đến cuối thời cộng hòa quý tộc, vẫn có phong tục dành một phần mười số lương thực thu hoạch được cho các mục đích tín ngưỡng.
29. Đơn vị tiền tệ tính toán cổ, có giá trị bằng 1/24 nén bạc grzywna.
30. Ở xứ Litva ngoại đạo, rắn được xem là linh vật thiêng liêng.
31. Nguyên văn: elekt - giám mục tân cử; tức là giám mục chưa được làm lễ thụ phong.
32. Từ 1378 đến 1439, Giáo hội Công giáo tồn tại hai Giáo hoàng chống đối nhau, cùng song song trị vì, ở Roma và ở Avignon. Giáo hoàng Avignon được các vua Pháp ủng hộ.
33. Theo tục lệ, muốn thành hiệp sĩ phải được một bậc quân vương làm lễ tuyên thệ, cấp cho quyền đeo đai hiệp sĩ.
34. Zawisza Czarny xứ Garbów (1370 - 1428), hiệp sĩ Ba Lan, phục vụ một thời gian trong triều đình vua Hungary Zygmunt Luksemburski.
35. Mikolaj Powala xứ Taczew (1380 - 1415), hiệp sĩ và nhà ngoại giao, được mời tham dự hội đồng quân sự trước trận đại chiến ở Grunwald.
36. Paszko (Pawel) xứ Biskupice (? - 1445/7), biệt danh Đạo Chích, hiệp sĩ Ba Lan, tham gia trận đại chiến ở Grunwald.
37. Krystyn xứ Ostrow (1352 - 1430), chánh quản triều đình của nữ hoàng Jadwiga, trấn thành Kraków và Sandomierz.
38. Tác giả nêu tên những hiệp sĩ tiên phong danh tiếng nhất thời bấy giờ, đứng đầu là hiệp sĩ Zawisza Đen xứ Garbów, được coi là tấm gương phẩm hạnh cho toàn giới hiệp sĩ châu Âu.
39. Tức Zygmunt Luksemburski (1368 - 1437), con trai vua Karol IV, chồng của Maria chị Jadwiga, được người Hung tôn làm vua năm 1386, năm 1410 được tôn làm quân vương La Mã, năm 1433 được tôn làm hoàng đế Thánh chế La Mã.
40. Chính ra là quân vương La Mã Waclaw, vì ông không được tấn phong ở thành Roma, mà ở Akwizgran.
41. Tức Bonifacy IX, Giáo hoàng Roma (1389 - 1404), cùng thời với các Giáo hoàng Avignon Klemens VII (1378 - 1394) và Benedykt XIII (1394 - 1417).
42. Nghe theo lời khuyên của quận công Henryk vùng Mazowsze, quận công Witold rời bỏ Giáo đoàn, đánh phá các thành quách bị quân Thánh chiến chiếm.
43. Swidrygiello (1370 - 1452), em trai út vua Jagiełło, đại quận công Litva những năm 1430 - 1432, suốt đời chống lại anh và đại quận công Witold vì lợi ích cá nhân.
44. Konrad von Jungingen, đại thống lĩnh dòng tu Thánh chiến những năm 1393 - 1407, thường xuyên mang quân quấy nhiễu Ba Lan và Litva, âm mưu chia rẽ hai đất nước này nhưng không thành công. Sau khi ông chết, Ulryk von Jungingen được tôn làm đại thống lĩnh của dòng tu Thánh chiến (1407 - 1410).
45. Nguyên văn: komtur - chức hiệp sĩ chỉ huy các thành của quân Thánh chiến nơi có giáo đường của dòng tu, cai quản luôn vùng đất trực thuộc (komturstwo), thành nào không có giáo đường thì chức quan được gọi là lý trưởng (wójta).
46. Vùng đất lịch sử thuộc xứ Phổ, ngày nay là tỉnh Kaliningrad của Nga.
47. Thời đó, người ta dùng màng bong bóng của động vật để che cửa sổ, vì kính còn rất hiếm, mới có ở một số ít nhà thờ, cung điện và các nhà giàu mà thôi.
48. Anna Danuta (1360 - 1448), con gái của cựu đại quận công Kiejstut vốn là quận công vùng Troki, em gái đại quận công Witold, em họ vua Jagiełło, vợ quận công Janusz I Mazowiecki.
49. Janusz I Mazowiecki (1340 - 1429), quận công dòng họ Piast, cai quản một phần Mazowsze, là người nhiệt thành ủng hộ kế hoạch của cha (Ziemovit III, mất năm 1381) nhằm cải đạo Ki-tô cho Litva. Dưới thời trị vì của ông, Warszawa bắt đầu có ý nghĩa kinh tế và chính trị trong đời sống quốc gia. Cuộc hôn nhân giữa ông với Anna Danuta đã thắt chặt quan hệ hữu hảo Ba Lan - Litva.
50. Phiên âm: guxli - một loại đàn cổ, có ba đây.
51. Có lẽ ý chỉ gà gáy ban đêm, vì lúc này đã là đêm muộn. (ĐA)
52. Sự kiện lịch sử có thật từng được nhà sử học lớn Jan Dlugosz mô tả. Thành Zlotoryja là một trong những lâu đài được quận công Janusz Mazowiecki dựng trên bờ sông Drwęca.
53. Quận công Janusz là dòng dõi của quận công Konrad Mazowiecki, nguời đã đưa dòng tu Thánh chiến vào đất Ba Lan năm 1226.
54. Fryzja nằm ở tây bắc nước Đức, trên bờ Biển Bắc, ngày nay là vùng biên giới giữa Đức, Đan Mạch và Hà Lan.
55. Hoàng hậu Jadwiga (1374 - 1399), con gái vua Ludwik của Hungary, và là nữ vương Ba Lan (từ 1384). Năm 1386, dưới sức ép của các quận công Kraków, bà đã từ bỏ đính ước với hoàng tử Wilhelm nước Áo (đính ước ngay từ khi bà còn nhỏ theo phong tục thời bấy giờ) để lấy đại quận công Litva, tức vua Władysław Jagiełło, và trở thành hoàng hậu Ba Lan. Năm 1387, bà sáp nhập vùng đất của công quốc Haliski vào vương quốc Ba Lan. Bà rất được uy tín trong dân chúng. Một phần tài sản riêng của bà đã được dành để mở mang Viện đại học Kraków.
56. Nguyên văn: knecht .
57. Người chuyên nuôi và ưng coi chim ưng đi săn.
58. Đồ dùng để nuôi ong, thường làm bằng một đoạn thân cây rỗng, bịt kín hai đầu, ở giữa có khoét lỗ để ong ra vào làm tổ
59. Nguyên văn: grzywna - nén bạc đương thời, giá trị rất lớn, tương đương 48 đồng groschen Praha.
60. Chuyện có thật Thủ lĩnh dòng họ Nalęcz là Bartosz đã thu được tới hai mươi ngàn nén bạc tiền chuộc.
61. “Mưa đá” là chiến lệnh của dòng họ thuộc trang Bogdaniec của hai chú cháu.
62. Các đan sĩ dòng Benedyktyn đã xây dựng đan viện tại thành Lubus trên sông Odra từ thời Kazimierz I (thế kỷ XI). Đến thời vua Jagiełło, Lubus không còn thuộc đất Ba Lan nữa.
63. Nguyên văn: kopijnik - hiệp sĩ được trang bị giáp phục nặng, với các vũ khí nặng và thương dài, thường được dùng làm lực lượng tiên phong tấn công vào hàng ngũ địch.
64. Nguyên văn: wlodyka - hiệp sĩ nghèo, nhất là những người không có nhiều tài sản đất đai hoặc chưa được công nhận có đủ quyền.
65. Tức thành Marienburg do quân Thánh chiến xây dựng ở Ba Lan vào thế kỷ XIII. (ĐA)
66. Nguyên văn tiếng La tinh: đan viện phụ bách thôn.
67. Tức vua Władysław I Lokietek (1260 - 1333), lên ngôi năm 1320.
68. Tức Kazimierz III Vĩ Đại (1310 - 1370), con của vua Władysław I Lokietek, lên ngôi năm 1333, có nhiều công lao với đất nước, trước đó đã đấu tranh cho việc thống nhất đất nước sau thời kỳ chia rẽ bởi các lãnh chúa phong kiến.
69. Hoàng hậu Jadwiga là cháu của chị gái vua Kazimierz Vĩ Đại, hoàng hậu nước Hung Ekbieta Lokietkówna (1305 - 1380), mẹ vua Hung Ludwik.
70. Thánh Benedykt xứ Nursja (480 - 543), người lập đan viện đầu tiên tại Monte Casino vào năm 529, sáng lập dòng tu Benedyktyn. Những vị thánh tiếp theo là các thánh hộ mệnh của dòng tu này.
71. Nguyên văn graf : tước hiệu quý tộc, chủ yếu ở Đức thời xưa, giữa nam tước và công tước, thường được coi là tương đương với tước hiệu bá tước ở Anh.
72. Nguyên văn: chorągiew - đơn vị chiến đấu trong quân đội thời cổ, không có số lượng quân nhất định. Ở Ba Lan thời bấy giờ, chiến đoàn thường gồm khoảng 100 hiệp sĩ trang bị nặng (thiết kỵ trường thương) và 200 quân.
73. Thánh nữ Brygida (1303 - 1373) nguyên là quận chúa Thụy Điển, sáng lập dòng tu nữ mang tên bà, và có ảnh hưởng lớn đến việc vận động Giáo hoàng Avignon về Roma. Bà đã báo trước cuộc chiến tranh Ba Lan - Giáo đoàn Thánh chiến.
74. Hồi ấy, Ba Lan tiếp giáp với vương quốc Hung ở phía nam, biên giới là dãy nũi Carpat.
75. Phiên âm: Pôvala xứ Tatrep.
76. Tên gọi khác của triều đình Áo.
77. Filip Uy Dũng (1342 - 1404), con trai vua Pháp, quận công Burgundia, nổi tiếng là người tài trí, thông minh.
78. Vùng núi ở Tây Âu.
79. Chuyện có thật, được sử sách ghi lại (chú thích của tác giả).
80. Tức Piotr Wysz (khoảng 1354 - 1414), nhà tu hành thông thái và chính trực, người đã cùng với tướng công Jan xứ Tyniec thực hiện di chúc của hoàng hậu Jadwiga; về sau ông bị Wojciech Jastrzębiec hãm hại.
81. Quận chúa Ziemowitowa - tức Aleksandra (mất năm 1434), em của vua Jagiełło, từ năm 1387 là vợ của quận công xứ Plock Ziemowit IV (khoảng 1357 - 1426, lên ngôi 1370).
82. Trong những cuộc chinh phạt lớn, quân Thánh chiến đã đốt trụi toàn bộ cả thành phố, chỉ còn lại mỗi tòa thành đá Wilno, được bảo vệ bởi quân Ba Lan.
83. Nguyên văn: lokieć - đơn vị đo độ dài cổ, khoảng hơn nửa mét. Thời ấy, tại Kraków, nó dài 586 mm.
84. Nguyên văn tiếng La tinh: dãy nhà dành cho các cửa hiệu bày hàng.
85. Nguyên văn tiếng Đức: cơ quan chuyên vận chuyển các thùng đựng rượu từ các hầm rượu, trực thuộc bộ phận thuế vụ (để kiểm kê đánh thuế).
86. Phiên âm: Tôportrức.
87. Bấy giờ, trấn thành Kraków vẫn là địa vị trọng yếu, do hiệp sĩ Jaśko xứ Tęczyn nắm giữ; ông là một trong nhũng người đã xây dựng liên minh Ba Lan - Litva.
88. Phiên âm: Vôichech Jaxtsenbiex (1363 - 1436). Ông là người thông tuệ, nhiều năng lực và mưu lược, được vua Jagiełło dùng vào nhiều sứ vụ ngoại giao quan trọng.
89. Anna (mất năm 1418), vợ đại quận công Witold, nhiều lần cố vấn cho ông.
90. Đó là cương vực của một vương quốc hùng mạnh của người Tatar, được gọi là vương quốc Trại Vàng (Zlota Ordal) thành lập đầu thế kỷ XIII, tan rã cuối thế kỷ XIV.
91. Phiên âm: Tochtamưs (? - 1406?). Ông là vua vương quốc Trại Vàng của dân Tatar từ 1380 đến 1395, đã từng chiếm Moskva và nhiều vùng khác.
92. Tức vương quốc Trại Vàng, gọi theo tên vùng đất xưa.
93. Tymur Thọt hay Tamerlan (1336 - 1405, lên ngôi từ 1370), chúa tể hùng mạnh của đế chế Mông Cổ - Tatar rất rộng lớn (Mông Cổ, Ba Tư, Trung Á, Đông Ấn, Thổ…), bạo chúa khét tiếng này đã từng tàn phá những thành đô cổ kính nhất như Damaszk, Bagdad…
94. Attyla (mất năm 453), vua Hung Nô (từ 434), chúa tể một đế quốc rộng lớn ở châu Âu, từng kéo dài từ Biển Đen đến sông Rhine, trung tâm là vùng Panonia (tức Hungary ngày nay).
95. Tức Tymur Kutluk, vua của vương quốc Trại Vàng (1395 - 1399), được Tymur Thọt đưa lên sau khi đánh đuổi Tochtamysz.
96. Giáo hoàng Bonifacy IX công nhận cuộc hành binh của Witold là một cuộc thập tự chinh, những người tham gia sẽ được giải tội.
97. Theo một truyền thuyết được truyền tụng khá rộng rãi ngay từ khi sinh thời hoàng hậu Jadwiga, bà đã nhiều lần được thấy Chúa hiển hiện trong khi cầu nguyện trước các thánh tích trong nhà thờ lớn ở cung Wawel.
98. Hội họa theo phong cách Byzantine (gọi theo tên kinh đô đế quốc Đông La Mã Byzantine, về sau là thành Constantinople) có đường nét cứng nhắc, nhưng lại giàu họa tiết trang trí.
99. Dòng họ quận công vùng Andegawenski (tức Anjou) ở Pháp, đạt đến đỉnh cao quyền lực vào thế kỷ XIV. Thời đó, các vua chúa thuộc dòng họ này trị vì ở miền nam Italia, Hung, Croatia, ở Ba Lan, sau khi Kazimierz Vĩ Đại qua đời, vua Ludwik kế vị cũng là nguời của dòng họ này. Hoàng hậu Jadwiga là con của vua Ludwik I hay Ludwik Hungary.
100. Hoàng hậu Jadwiga là chắt của vua Władysław I Lokietek Lokietekówna, vì bà là cháu của hoàng hậu Hung Ekbieta Lokietkówna (1305 - 1380), con của vua Władysław I Lokietek, mẹ của vua Ludwik Hungary.
101. Ludwik I hay Ludwik Hungary (1326 - 1382), vua Hung (từ 1342) và vua Ba Lan (từ 1370), con vua Carl Robert (1288 - 1342), thuộc dòng họ Andegawenski nuớc Pháp, và hoàng hậu Elźbieta Lokietkówna (1305 - 1380), thuộc dòng họ Piast Ba Lan. Ông có công phát triển kinh tế và văn hóa Hung.
102. Sau khi đã lên ngôi nữ vương Ba Lan, dưới sức ép của các quận công Kraków, Jadwiga đã từ bỏ đính ước với hoàng tử Wilhelm nước Áo (được đính ước ngay từ khi bà còn nhỏ theo phong tục thời bấy giờ) để lấy đại quận công Litva tức vua Jagiełło.
103. Bài thánh ca bằng tiếng La tinh ca ngợi Đức Chúa, được bắt đầu bàng những lời: Te Deum laudamus (Chúng con ngợi ca Người là Đức Chúa).
104. Nguyên văn: ziemia và powiat - các đơn vị hành chính thời bấy giờ. Trấn (powiat) là đơn vị hành chính quốc gia cơ bản, tổng (ziemia) gồm vài trấn. Vài tổng hợp thành tỉnh (województwo).
105. Viện đại học (Akademia) ở Kraków được vua Kazimierz Vĩ Đại thành lập năm 1364, nhưng sau khi đức vua qua đời thì nó bị suy sụp. Nhờ sự hy sinh của hoàng hậu Jadwiga (bà đã hiến toàn bộ đồ nữ trang), trường được tái thiết (năm 1400) và chẳng bao lâu sau đã trở thành một trong những trung tâm quan trọng nhất ở châu Âu.
106. Bằng tiền riêng, hoàng hậu Jadwiga đã gửi nhiều sinh viên Litva và Ba Lan đến các trường đại học ở Italia, Pháp, Séc để học tập.
107. Nguyên văn tiếng La tinh: “Lạy Cha chúng con ở trên trời, chúng con nguyện danh Cha cả sáng.” Đây là đoạn mở đầu kinh Lạy Cha.
108. Tạm dịch chữ “Kropidlo” và. “Grapidla”.
109. Tức hiệp sĩ Zawisza Đen xứ Garbów và em trai là Farurej.
110. Tức Krystyn xứ Kozieglowy (mất trước ngày 7/5/1437), viên trấn thành Sądeck năm 1419 - 1437, ban đầu ông thuộc phái Andegaweński, sau đó theo triều đình vua Jagiełło.
111. Đại quận công Witold chinh phục vùng Smolensk năm 1395, hạ bệ quận công đuơng triều thuộc dòng họ Rurykowicz, đưa một phó vuơng mới là quận công Jamont lên trị vì (năm 1396).
112. Vùng đất Dobrzyń bị quân Thánh chiến chiếm đoạt do một hiệp ước bất hợp pháp với Władysław Opolczyk. Władysław Opolczyk là cháu vua Kazimierz Vĩ Đại, có thời được vua Ludwik phong làm phó vương giao cho trông giữ đất Dobrzyń. Sau đó, y rắp tâm phản quốc, hiến vùng Dobrzyń cho quân Thánh chiến để liên minh với họ.
113. Nguyên văn: miecznik - thời ấy mỗi địa phương đều có một chức quan chuyên mang kiếm cho vua khi vua đến vùng mình. Chức này đứng thứ mười ba trong hàng quan phẩm.
114. Theo thư tịch truyền thống, thuốc súng được thầy tu Schwarz tìm ra vào năm 1313. Ở châu Âu, lần đầu tiên nó được dùng để phóng đạn pháo trong trận chiến nổi tiếng của quân Pháp chống quân Anh ở Crécy (năm 1346), nhưng trước đó thuốc súng đã được dùng từ thế kỷ XI vào thời Byzantine, và rất lâu trước đó ở Trung Hoa.
115. Hiệp sĩ Zyndram ám chỉ nhũng ữận quân Ba Lan thắng quân Thánh chiến hồi bấy giờ. Ngày 27/9/1331, vua Ba Lan Władysław Lokietek đại thắng quân Thánh chiến gần thành Plowce, giết tại trận bốn ngàn người. Tại thành Wilno, quân Thánh chiến dưới sự thống lĩnh của đại thống lĩnh đã nhiều phen bị đánh bại trong mưu đồ tấn công chiếm thủ đô Litva.
116. Nguyên văn tiếng La tinh: Bình an cùng các người.
117. Nguyên văn tiếng La tinh: Lửa hỏa ngục.
118. Zawisza xứ Kurozwęki (? - 1382), một chính khách từng giúp vua Ludwik Hungary đạt đến ngai vàng, từng giữ chức tể tướng rồi phó vương Ba Lan, đồng thời là giám mục Kraków. Ông có đời sống nổi tiếng phóng đãng.
119. Theo truyền thuyết, khi đang quàn xác Zawisza xứ Kurozwęki trong nhà thờ, người ta nghe thấy trong đêm rền vang tiếng vó ngựa; từ đấy có truyền thuyết là quỷ Sa-tăng đến áp giải linh hồn của ông thẳng xuống địa ngục.
120. Gia huy dòng họ quý tộc Ba Lan, chủ yếu ở vùng Kraków, Sandomierz, Lubelsk, Lẹczyck và Sieradz, gồm khoảng hai trăm bảy mươi gia tộc. Thi hào Adam Mickiewicz đã từng vinh danh gia huy này bằng cách đưa nó vào tác phẩm Pan Tadeusz với gia tộc Horesz.
121. Có khi tác giả viết là Stach. (ĐA)
122. Dòng tu Thánh chiến (tên chính thức là Ordo domus Sanctae Mariae Teutonicorum - Dòng tu Thánh nữ Maria Tối Linh) thành lập năm 1198 tại Palestine để bảo vệ Mộ Chúa; năm 1211, dòng tu đã chuyển về Hung, ở vùng Thất Thành, đánh nhau với quân Mông Cổ, rồi bị vua Hung đuổi ra khỏi đất nước (năm 1225) vì nhận ra mưu đồ thật Dòng tu được quận công Konrad Mazowiecki mời vào đất Ba Lan (năm 1226) để chống các tộc người Phổ ngoại đạo.
123. Ở đại công quốc Litva thời ấy, kẻ có tội hoặc thất sủng thường tự sát để làm hài lòng đại quận công.
124. Tức vua Ludwik Hung, hay Ludwik I, cha của Jadwiga.
125. Vua Kazimierz Vĩ Đại cho dân Do Thái tập trung sinh sống ở khu phố nằm giữa cung Wawel và sông Wisla trong thành Kraków. Từ đó, khu này được mang tên vị vua cuối cùng của dòng họ Piast để tưởng nhớ ông.
126. Ông là hiệu trưởng đầu tiên của Viện đại học Kraków sau khi trường được tái thiết.
127. Đại học sĩ hay thái học sĩ (magister) là học vị của người tốt nghiệp bậc đại học thời ấy. Khoa học hay nghệ thuật khai phóng (artes liberaies) là toàn bộ nội dung học đại học thời ấy, bao gồm ba môn cấp thấp (trivium) và bốn môn cấp cao (quadrivium).
128. Sự kiện có thật xảy ra trong cuộc chiến tranh huynh đệ ở Litva trước khi liên hiệp với Ba Lan. Năm 1382, đại quận công Jagiełło thắng chú ruột Kiejstut và quận công Witold, giam họ tại Krew; Witold mặc giả đàn bà trốn đi.
129. Vùng đất trải dài dọc theo bờ Biển Bắc, thuộc lãnh thổ của Bỉ, Pháp và Hà Lan.
130. Thời đó, Warszawa (phiên âm: Vacsava) mới bắt đầu phát triển. Thành phố chính của vùng đất quận công Janusz là thành Czersk, nhưng ông thường thích lui tới Ciechanow hoặc Warszawa - nơi cuối cùng ông thiết lập kinh đô của công quốc vào năm 1406.
131. Nguyên văn: glejt - thư bảo đảm an toàn tính mệnh khi đi qua hoặc sang cư trú ở một vùng đất nào đó, do các quận công viết.
132. Nguyên văn: wilkolak - ma sói, theo tín ngưỡng dân gian, là những kẻ khát máu cứ đến lúc trăng tròn lại biến thành sói, cắn xé và hút máu người.
133. Thành phố ở Tiểu Á, gần biển Marmara, bị quân Thổ chiếm năm 1326, suốt bốn mươi năm từng là thủ đô của đế quốc Thổ.
134. Một tướng tài của Tamerlan, chết năm 1431, đã cùng với Tymur Kuduk đánh đại bại đại quận công Witold tại sông Worskla ngày 12/8/1399.
135. Một loại mũ chóp nhọn, được các vua chúa Tatar dùng làm dấu hiệu bảo đảm an toàn tính mạng cho kẻ được ban mũ, cũng là một loại thư thiết khoán.
136. Đảo ở hạ lưu sông Dniew. Tại đây, sau khi bại trận ở Worskla, đại quận công Witold đã cố thủ chặn quân Tatar của tướng Edyga, không cho vượt sông.
137. Mùa hè 1396, vua Władysław tiến công quận công Władysław Opolczyk, kẻ liên tục khởi loạn và liên minh với nước ngoài chống tổ quốc. Bị tước hết tài sản và đất đai, y phải nương nhờ họ hàng tại vùng Sląsk, mấy năm sau thì chết.
138. Tên gọi âu yếm của Jagienka.
139. Gọi tắt tên Przeclaw (chú thích của tác giả). Phiên âm: Trơtan.
140. Nguyên là một vị tướng sống dưới thời hoàng đế Thánh chế La Mã Dioklecjan, từng đảm nhiệm nhiều trọng trách trong quân đội. Năm 303, ông bị hành quyết vì theo đạo Thiên Chúa. Về sau ông được tuyên thánh.
141. Nguyên văn: zrebie - từ cổ, chỉ một đơn vị đo diện tích ruộng đất, tương đương với khoảng 16,8 ha.
142. Những người bị đuổi hoặc trốn khỏi chủng viện trước khi tốt nghiệp, thường lang thang ở nhà các lãnh chúa để ca hát pha trò, giúp vui hoặc làm những công việc giấy tờ để kiếm ăn.
143. Hay đúng hơn: Beghard - tín đồ của giáo phái thành lập hồi thế kỷ XIV tại Pháp, rồi lan ra các nước Tây Âu. Họ phản đối các học thuyết cơ bản nhất của Giáo hội, tuyên bố rằng dẫu phạm bao nhiêu trọng tội cũng vẫn luôn luôn là trong sạch. Từ đầu thế kỷ XIV bị đàn áp, người bị hỏa thiêu.
144. Nguyên văn tiếng La tinh: chủng sinh, học sinh trường dòng.
145. Nguyên văn tiếng La tinh: Mọi luật lệ và quy định đều cho phép chống lại bạo lực và tự vệ (bằng mọi phương cách).
146. Ý chỉ các chủng sinh lang bạt (ĐA).
147. Nguyên văn tiếng La tinh: không biết hổ thẹn và nghiện rượu.
148. Nguyên văn tiếng La tinh: hâm mộ thần Baccus (vị thần rượu La Mã).
149. Nguyên văn tiếng La tinh: ngoại tình.
150. Nguyên văn tiếng La tinh: vợ.
151. Lucius Annaeus Seneca (4 trước Công nguyên - 65), triết gia La Mã, thầy dạy Nero, tác giả nhiều thuyết luận đạo đức.
152. Nguyên văn tiếng La tinh: Quả táo rơi không xa cây táo.
153. Ý chỉ triết gia nổi tiếng Hy Lạp cổ đại Socrates (470-339 trước Công nguyên).
154. Nguyên văn tiếng La tinh: nước bẩn.
155. Nguyên văn tiếng La tinh: đời đời.
156. Nguyên văn: stajanie, hay staje - đơn vị do độ dài cổ ở Ba Lan, là quãng đường ngựa có thể phi liên tục mà không phải dừng lại để nghỉ. Độ dài chính xác thay đổi tùy thời, thời đó một stajanie bằng khoảng 893m.
157. Theo Ki-tô giáo, luyện ngục (purgatorium) là nơi linh hồn của những người đã chết được thanh tẩy, trước khi được vào thiên đàng.
158. Wildef John (1324 - 1384), giáo sư trường Oxford, một nhà hoạt đông xã hội và cải cách tôn giáo ở Anh, bị coi là theo dị giáo.
159. Hồi đó Aragonia và Castilia là hai vương quốc chính trong trận bán đảo Pirene, sau khi sáp nhập với nhau (năm 1469) hình thành vương quốc Tây Ban Nha.
160. Cylia hay Cyleja, một công quốc ở biên giới miền nam xứ Styria. Một công tước xứ Cyleja kết hôn với con gái của vua Kazimierz Vĩ Đại; còn đến lượt con gái ông ta, Anna Cylejska, là vợ kế của vua Jagiełło.
161. Wincenty xứ Samotula (? - 1332), nguyên phó vương vùng Wielkopolska kiêm thống đốc Poznań, sau khi bị vua Lokietek tước quyền đã liên minh với công quốc Brandenburgia và quân Thánh chiến, tấn công Ba Lan năm 1331. Về sau ông hối hận và đã góp phần vào chiến thắng Plowce.
162. Năm 1331, quân Thánh chiến tập kích thành Sieradz, giết sạch toàn bộ dân chúng trong thành, triệt phá thành phố.
163. Herman von Oettinger, lãnh binh vùng Balga, đồ tể số một gây nhiều tội ác nhất với nhân dân Ba Lan trong cuộc tấn công năm 1331, đã tự tay đốt cháy mười sáu nhà thờ, triệt hạ nhiều thành và trang ấp, cướp của, giết hại dân thường.
164. Thực ra, theo thư của giám mục Kujaw năm 1331, có 4187 quân Thánh chiến được chôn ở gần thành Plowce.
165. Ciechanow bị quân Litva tàn phá hai lần, một lần cùng với quân Phổ vào năm 1267, lần sau vào năm 1337, nghĩa là ngay sau thời Kazimierz Vĩ Đại.
166. Có lúc tác giả viết là Insburk (ĐA).
167. Vùng đất ở đông bắc Pháp, hồi ấy thuộc về Brabanqa.
168. Ý chỉ cựu đại quận công Kiejstut (ĐA)
169. Nguyên văn: wielki marszaiek - chức vụ cao thứ hai trong dòng tu Thánh chiến, là phó cho đại thống lĩnh.
170. Ziemowit IV (khoảng năm 1352 - 1426), quận công xứ Plock, người thực thi một chính sách đối ngoại độc lập, suốt một thời gian dài chống lại vua Jagiełło, nhưng là một người cai quản tốt.
171. Công quốc giàu có bao gồm miền bắc nước Pháp (ngày nay xứ Brabancja thuộc Bỉ, còn phần phía bắc thuộc Hà Lan). Các vương triều Brabancja bị tan rã vào cuối thế kỷ XIV, và năm 1390 vùng này bị các quận công Burgundia chiếm.
172. Tên một phù thủy nổi tiếng thường xuất hiện trong huyền thoại và các chuyện tình của giới hiệp sĩ thời Trung cổ.
173. Vùng đất lịch sử ở miền Trung Rumani, từ thế kỷ XI thuộc Hungary, hiện nay thuộc Rumani. Còn gọi là Transylvania.
174. Markwart von Salzbach và Szomberg là hai quan chức Thánh chiến được phái đến chỗ đại quận công Witold. Markwart von Sakbach nổi tiếng vì là sứ giả, nên là người bất khả xâm phạm, đã nhục mạ Witold và gọi ông là kẻ phản bội (1405). Trong trận Grunwald, cả hai bị bắt làm tù binh và bị giết theo lệnh của Witold.
175. Tình tiết hư cấu. Thực tế Witold chỉ có một cô con gái, không hề bị quân Thánh chiến hãm hại. (ĐA)
176. Sở dĩ gọi là phó vương vì thật ra Witold chỉ giữ tước vị đại quận công Litva thay mặt Jagiełło, người bấy giờ đã là vua Ba Lan. Sau khi Witold qua đời, người nối ngôi sẽ do Jagiełło hoặc người thừa kế của ông định đoạt.
177. Thánh Bonifacy (680 - 755), nhà truyền giáo nổi tiếng người Anh (tên thật là Winfryd), đã cải đạo cho đa số các bộ tộc Germanski ở vùng đất nước Đức ngày nay. Ông đã hy sinh cùng với các đồng đạo ở thành Dochum trong cuộc hành hương đến xứ Fryzja.
178. Nguyên văn tiếng La tinh: hiệp sĩ đã được tấn phong.
179. Nguyên văn: bazyliszek - quái vật huyền thoại, loài gà đuôi rắn, cánh dơi, có ánh mắt giết chết người.
180. Loài hồng mọc ở vùng sa mạc Cận Đông, khi khô đi thì cuộn lại với các quả bao kín. Gặp hơi ẩm, quả lại nở phình ra, như hoa nở. Vì vậy, thời cổ người ta xem đây là loài cây thần kỳ.
181. Cha Jakub xứ Kurdwanów được phong giám mục xứ Plock năm 1396.
182. Cha Mamphiolus được Giáo hoàng Bonifacy IX phong giám mục xứ Plock năm 1392, nhưng bị cả hai quận công Mazowsze phản đối nên không nhận chức. Cha mất ở Italia năm 1396.
183. Nguyên văn tiếng La tinh: Trong giờ phút sinh tử thế này.
184. Ở châu Âu, người ta coi cúc trường sinh là hoa dành cho người chết.
185. Đây là con chiên Chúa.
186. Nguyên văn tiếng La tinh: Lạy Chúa, con không xứng đáng.
187. Kính chào Bà Maria, đầy ơn phúc…
188. Tên thân mật chỉ quận công Ziemowit.
189. Bá quốc ở phía bắc vùng Brabancja, nay là một tỉnh của Hà Lan, thủ phủ hành chính là Arnhem.
190. Nguyên văn: rozeslác wici - theo phong tục xưa, để tuyên chiến, người ta phái đi các tín sứ mang theo cành lá đan bện vào nhau, hoặc chiến thư gắn vào đầu gậy, vào vòng lá hay vòng dây thừng.
191. Nguyên văn tiếng Đức: Ai đấy?
192. Vùng đất ở trung tâm Tiểu Á, nằm giữa Biển Đen và núi Taurus.
193. Nguyên văn: wielki szpitainik - người chỉ huy bộ phận quân y trong quân Thánh chiến, là thành viên hội đồng thánh giáo, cùng đại thống lĩnh quyết định mọi việc, có bổng lộc lớn.
194. Chỉ quân Ba Lan, trên quốc huy có hình đại bàng trắng.
195. Có lẽ ý chỉ Lucifer, một thiên thần sa ngã. Cái tên này có nguồn gốc từ tiếng La tinh, mang nghĩa “kẻ mang lại ánh sáng”. (ĐA)
196. Giáo đoàn Thánh chiến đã tổ chức hệ thống bưu điện riêng vào năm 1276, trước Pháp và Đức khoảng ba thế kỷ. Bưu điện của Giáo đoàn có nhân viên mặc sắc phục riêng biệt, chỉ phục vụ cho việc chuyển thông tin trong Giáo đoàn.
197. Một loại gia huy quý tộc cổ của Ba Lan, vẽ hình đầu bò tót bị rìu chém, trên nền vàng, xuất hiện từ đầu thế kỷ XIV, được các dòng họ quý tộc lãnh chúa sử dụng.
198. Jan Luksemburski (1296 - 1346), hỗn danh Jan Mù, vua Séc từ 1310, là đại diện của giới hiệp sĩ lầm lạc, cả đời tham gia hàng loạt cuộc chiến chinh tấn công Litva, Zmudz và đất nước Ba Lan. Ông chết trong trận đánh lớn với quân Anh tại Crécy (ở Pháp).
199. Nguyên văn tiếng Đức: Lạy Chúa Giêsu.
200. Tiếng Ba Lan, “tháng hai” là luty , cũng có nghĩa là khắc nghiệt.
201. Nguyên văn tiếng Séc: Đáng nguyền rủa!
202. Bên cạnh ba tội đốt nhà, cướp bóc và xâm lược thì hiếp đáp phụ nữ là tội thứ tư, không thuộc quyền phân xử của chúa đất mà là do tòa án của chính quyền thành bang xét xử. Hình phạt nặng nhất là tước bỏ danh hiệu quý tộc, danh dự hiệp sĩ và đuổi đi lưu vong.
203. Phiên âm: Slônxk - Thời đó vùng Śląsk của các quận công Piast chỉ là chư hầu về danh nghĩa của vua Séc Waclaw IV, do triều đình này suy yếu nên vùng Śląsk là tự lập và mỗi công quốc trong vùng đều có chính sách riêng. Vì thế lực hùng mạnh của Ba Lan nên các quận công Śląsk đều hướng về phía Kraków.
204. Nguyên văn: mất một con quạ nào đâu!
205. Theo dân gian, đó là con quỷ canh giữ các kho báu rất lớn trong lâu đài Leczyca, thường hay xuất hiện trong vùng đầm lầy và rừng rậm quanh vùng.
206. Trận Plowce diễn ra ngày 27/9/1331 giữa quân đội của vua Władysław Lokietek và các đơn vị của Giáo đoàn Thánh chiến, chấm dứt chiến dịch của quân Thánh chiến xâm chiếm Ba Lan.
207. Gọi theo tên Đức là Kӧnigsberg - tức là thành phố Kaliningrad thuộc Nga ngày nay.
208. Tên gọi lịch sử của vùng Hạ Litva, một vùng đồng bằng đồng thời cũng là vùng hành chính riêng biệt.
209. Nguyên văn: komturia - đơn vị hành chính trong dòng tu Thánh chiến, đứng đầu là lãnh binh.
210. Ngày nay là vùng Nieman ở gần Kaliningrad. Năm 1289, Giáo đoàn Thánh chiến đã xây thành tại đó.
211. Thành phố cổ từ 1382, sau đó bị mất địa vị thành phố năm 1772; nay là một thị trấn ở gần Bydgoszcz của Ba Lan.
212. Zakon Kawalerów Mieczowych (tiếng La tinh: Fratres militiae Christi de Livoniae , tiếng Đức: Brüder der Ritterschakt Christi von Livland ), dòng tu hiệp sĩ của Đức do giám mục Albert von Buxhӧvden thành lập tại Riga năm 1202; năm 1237 nhập với dòng tu hiệp sĩ Thánh chiến, nhưng vẫn giữ một số chế định riêng về hành chính.
213. Thời Trung cổ, đây là một tòa thành của người Slav, nay là một thành phố ở Belarus.
214. Nay là một thành phố thuộc tỉnh Kaliningrad, cách biên giới Ba Lan 3 km.
215. Chi lưu bên phải của sông Niemen.
216. Có lẽ tác giả lầm lẫn, người gửi thư cho đại thống lĩnh là quận chúa Aleksandra, em gái vua Jagiełło. (ĐA)
217. Bài hát của tác giả Walther von der Vogelweide (1170 - 1230), bản dịch của thi sĩ Leopold Staff, có nghĩa: Có kẻ nào chăng khi nào lại dám/ Đi ngang đây và dừng lại nơi kia/ Thì tức khắc hắn ta phải nhặt/ Tandaradei!/ Cái đầu kia nhẹ hơn những đóa hồng!
218. Nguyên văn: kwarta - đơn vị cổ đo dung tích, khoảng bằng một lít.
219. Ý chỉ Danusia là tiểu thư Jurandówna chưa chồng. (ĐA.)
220. Nguyên văn: perć - lối mòn (theo ngôn ngữ của cư dân vùng rừng núi, mà tác giả Sienkiewicz sử dụng để tạo nên ngữ cảnh cổ Ba Lan).
221. La tinh: Sollemnitas Sanctissimi Corporis et Sanguinis Christi.
222. Nguyên văn tiếng La tinh: Yên nghỉ đời đời.
223. Nguyên văn: Maurowie - tên gọi cư dân da đen thời Trung cổ sinh sống trên lãnh thổ Tây Ban Nha ngày nay.
224. Skirgiełło Olgierdowicz (khoảng 1354/1355, mất trước ngày 24/12/1394 hoặc 23/12/1396 tại Kiev), đại quận công của đại công quốc Litva trong những năm 1386 - 1392/1394, quận công Kiev 1392 - 1394, con trai của cựu đại quận công Litva Olgierd từ cuộc hôn nhân thứ hai với Julianna, em trai của đức vua Władysław Jagiełło.
225. Tức dòng tu Hiệp sĩ Bần hàn của Chúa Ki-tô và Đền thờ Solomon (tiếng La tinh: Pauperes Commilitones Christi Templique Salomonici) - một dòng tu của các hiệp sĩ Ki-tô giáo thời Trung cổ, được thành lập vào khoảng năm 1120 tại Jerusalem, về sau đã bị vua Philip IV của Pháp (1268 - 1314) buộc tội bất kính, dị giáo, phù thủy và âm mưu liên kết với dân ngoại đạo. Đại thống lĩnh Jacob de Mollay và năm muơi bốn vị chức sắc tối cao của dòng tu đã bị thiêu sống. Dòng tu bị Giáo hoàng cấm chỉ vào năm 1317.
226. Władysław Opolczyk (khoảng 1330-1401), quận công Opole, chư hầu của Séc, ủng hộ vương triều Andegawenski, đã nhượng cho quân Thánh chiến thành Zlotoryja, giúp họ có chỗ nương thân để sau đó tiến hành xâm lấn lãnh thổ Ba Lan.
227. Winrich von Kniprode là đại thống lĩnh thứ hai mươi hai của dòng tu Hiệp sĩ Thánh chiến. Ông giữ ngôi lâu nhất, ba mươi mốt năm (1351 - 1382). Von Kniprode sinh năm 1310 tại Monheim am Rhein gần Cologne. Ông là lãnh binh thành Danzig (1338 - 1341) và Balga (1341 - 1343).
228. Tức Konrad von Wallenrode (mất ngày 25/7/1393 tại thành Malborg), đại thống lĩnh Giáo đoàn Hiệp sĩ Thánh chiến những năm 1391 - 1393.
229. Lời tiên tri của Thánh nữ Brygida Thụy Điển (1303 - 1373) - nhà tiên tri và nhà văn, người sáng lập dòng tu Đấng Cứu Rỗi Tối linh (tiếng La tinh: Ordo Sanctissimi Salvatoris Sanctae Brigittae, viết tắt O.S.S.S), tại Vadstenie (Thụy Điển) năm 1350.
230. Nguyên văn tiếng Đức: Vorburg - khu vực chân đế của thành trì.
231. Cửa sông phía đông của sông Wisła.
232. Nguyên văn: wielki szatny - viên quan trong dòng tu Thánh chiến cai quản kho trang phục, giáp trụ và huân chương, huy chuơng.
233. Nguyên văn tiếng Đức: raubritter - hiệp sĩ hành nghề ăn cuớp.
234. Nguyên văn: ludwisarnia - từ cổ, chỉ xưởng thợ, nơi đúc chuông, nòng súng và chế tạo các đồ đồng lớn khác.
235. Nguyên văn: puszkarnia - từ cổ, gốc Hungary, chỉ xưởng thợ thủ công làm pháo.
236. Nguyên văn: piędź - đơn vị do độ dài xưa, khoảng 18-22 cm.
237. Cổng địa ngục sẽ không thể thắng nổi … - nguyên văn trong Kinh Thánh (Mt 16, 18).
238. Nguyên văn: Piotrowin - theo truyền thuyết, ông là hiệp sĩ quá cố được Thánh Stanislaw làm phép cho hồi sinh từ dưới mộ, để làm chứng bênh vực ông trước đức vua Boleslaw Smialy.
239. Judas Iscariot, một trong mười hai tông đồ đầu tiên của Chúa Giêsu, đã phản bội và nộp Chúa cho các chức sắc Do Thái. Tên Giu-đa thường được dùng để chỉ sự phản bội hay phản quốc.
240. Vùng ở miền nam nước Đức.
241. Nguyên văn tiếng Đức: convents remter : đại sảnh hội nghị.
242. Vợ của đại quận công Witold, tức Anna Światosławowna, quận chúa Smoleńsk (mất năm 1418).
243. Theo truyền thuyết, ông là tổ tiên của dòng họ Awdaniec, mang gia huy Abdank - một trong nhũng dòng họ lâu đời nhất của Ba Lan, từ thế kỷ X.
244. Nguyên văn tiếng Đức: Cánh đồng Chó. Theo biên niên sử của thống lĩnh Wincenty ghi lại chuyện truyền khẩu hàng trăm năm, trận chiến trên Cánh đồng Chó diễn ra năm 1109 gần Wroclaw, giữa các đội quân của Boleslaw Krzywousty và hoàng đế Đức Henry V. Nhà biên niên sử trước đó là Gall Anonim thì không đề cập đến trận chiến này.
245. Tức quận công Ziemowit IV và quận chúa Aleksandra Olgierdówna.
246. Một cách gọi tên Jagienka thân mật hơn.
247. Ý Nói đến Anna Cylejska (khoảng 1380 – 1416 ở Kraków), cháu gái của vua Kazimierz Vĩ Đại, vợ thứ của vua Władysław Jagiełło.
248. Nguyên văn: ceber - từ cổ, chỉ một loại bình gỗ rất quý hiếm.
249. Lễ Đức Mẹ Lên Trời là một lễ trọng của các Ki-tô hũu thuộc Giáo hội Công giáo Roma, Chính thống giáo Đông phương, Cộng đồng Anh giáo. Tín điều Đức Mẹ Hồn Xác Lên Trời được Giáo hoàng Pius XII ban hành ngày 1/11/1950 qua hiến chế “Munificentissimus Deus” (Thiên Chúa vô cùng vinh hiển).
250. Tức đại quận công Witold Kiejstutowicz.
251. Nguyên văn: không tháo băng bịt mắt cho mày.
252. Cuộc nội chiến ở Wielkopolska, trong những năm 1382 - 1385 giữa các đại diện của hai gia tộc quyền quý là Grzymalit và Nalecz. Xung đột bắt nguồn từ tranh chấp việc thừa kế ngai vàng Ba Lan sau khi triều Piast bị diệt.
253. Tức luật Magdeburg - mô phỏng theo luật thành Magdeburg, cũng áp dụng cho các làng thuộc vùng đất Đức thời ấy.
254. Drezdenko (trước kia là Drdzen, tiếng Đức là Driesen) - năm 1402, Drezdenko cùng với các vùng đất xung quanh đã được vua Zygmunt Luksemburski trao cho dòng tu Thánh chiến, người thừa kế Ulryk von Ost đã giao nộp lại vùng này cho đức vua Jagiełło, và sự giao nộp này đã trở thành nguyên nhân của tranh chấp giữa dòng tu Thánh chiến và vương quốc Ba Lan. Ngày nay, đây là thị trấn thuộc huyện Strzelecko-Dresden, tỉnh Lubuski, trên vùng hồ Wielkopolska và Pomorska, cách Gorzów Wielkopolski 40 km về phía đông.
255. Thời ấy, Mazowsze là vùng lãnh thổ độc lập, do các vương hầu của dòng họ Piast cai trị.
256. Thành cổ ở cửa sông Notec, ngày nay là một làng.
257. Tên thường gọi của các hiệp sĩ Thánh Jan người Malta - dòng tu hiệp sĩ bắt nguồn từ các đồng đạo có liên quan đến bệnh viện Thánh Jan Người Rửa Tội ở Amalh (Ý), thành lập không chính thức từ thế kỷ XII, hoạt động đặc biệt ở khu vực Địa Trung Hải, nổi tiếng với đội tàu tốt.
258. Chiến tranh! Chiến tranh! - dấu hiệu báo chiến tranh thời cổ, được gửi đi dưới dạng một bó cành liễu hoặc dây thừng.
259. Ngày nay là làng Dąbrowno, thuộc huyện Ostródzki của Ba Lan.
260. Jakub xứ Koniecpol (mất năm 1430), thống đốc Sieradz, tham gia hội đồng hoàng gia của đức vua Władysław Jagiełło.
261. Vùng đất lịch sử nằm giữa các sông Dniestr và Prut, ngày nay là vùng biên giới của Moldawia và Ukraina.
262. Tức Woloszczyzna, đất nước lịch sử, nằm ở bình nguyên Woloska, ngày nay là phía nam Rumani.
263. Jan xứ Tarnów (1367 - 1433), trấn thành Kraków từ năm 1409.
264. Sędziwój xứ Ostroróg (1375 - 1441), thống đốc Poznań những năm 1406 - 1441, tham gia bộ tham mưu của vua Jagiełło trong cuộc chiến với quân Thánh chiến.
265. Mikolaj Trąba (1358 - 1422), giáo sĩ và chính trị gia, quan chưởng ấn những năm 1403 - 1412, về sau là tổng giám mục Gniezno và thống lĩnh Ba Lan.
266. Zbigniew xứ Brzezie (1360 - 1425), thống chế, một thời gian đảm nhiệm chức vụ tổng trấn Kraków.
267. Piotr Szafraniec (mất năm 1437), về sau là thống đốc Sandomierz và Kraków.
268. Ziemowit V (1389 - 1442), quận công Mazowsze, chư hầu thừa kế của Ba Lan.
269. Nguyên văn: przedchorągiewny (nghĩa đen: người ở trước cờ) - các hiệp sĩ chiến đấu ở đội tiền quân, đi phía trước quân kỳ.
270. Chính là quận công vùng Mazowsze, chồng của quận chúa Anna Danuta. (ĐA)
271. Saladyn, tên thật là Dżalal ad-Din (1380 - 1412), chư hầu của đại quận công Witold, tham gia trận đại chiến Grunwald. Gần cuối đời là quốc vương (khan) của Trại Vàng.
272. Nhạc cụ thổi dân tộc của người Mołdawia, gồm nhiều ống sáo ghép lại với nhau.
273. Nguyên văn: rękodajny . Tạm dịch: quý tộc tự nguyện làm quan phục vụ trong cung.
274. Truy kích - biểu trưng chung của Litva, có hình một kỵ sĩ vung thanh kiếm đang phi nước đại.
275. Nguyên văn: berdysz - binh khí cổ có lưỡi rìu chiến bản rộng gắn vào cán gỗ dài, gọi là lưỡi việt hay trường phủ để phân biệt với rìu chiến cán ngắn gọi là phủ.
276. Nguyên văn: rohatyna - loại binh khí cổ với mũi nhọn hoắt và có thêm ngạnh cong, để khi bị đâm trúng, địch thủ khó rút ra.
277. Tức làng Logwigowo (gọi theo tiếng Đức: Logdau) - ngày nay là làng thuộc tổng Dąbrówno, huyện Ostródzki, tỉnh Warminsko-Mazurskie, ở miền bắc Ba Lan. Làng Logwigowo nằm gần địa điểm diễn ra trận Grunwald (1410).
278. Tức làng Stębark (gọi theo tiếng Đức: Tannenberg) - một làng ở gần Grunwald, ngày nay thuộc tổng Dąbrówno, huyện Ostródzki, tỉnh Warminsko- Mazurskie, ở miền bắc Ba Lan. Làng Stębark nổi tiếng nhất với hai trận chiến lịch sử: trận Grunwald (1410) và trận Tannenberg trong Thế chiến I.
279. Tức Zbigniew xứ Oleśnica (1389 - 1455), tổng giám mục Kraków (1423 - 1455), năm 1449 được bầu làm Giáo hoàng (là Giáo hoàng đầu tiên người Ba Lan). Có công lớn cứu đức vua Władysław Jagiełło trong trận đại chiến Grunwald.
280. Friedrich (Fryderyk) von Wallenrode (mất ngày 15/7/1410), hiệp sĩ và chỉ huy Đức, sau năm 1396 là lãnh binh các thành Gniew, Brodnica và Królewiec, đồng thời đảm nhiệm chức vụ đại thống chế của Giáo đoàn Thánh chiến. Ông là thống lĩnh cánh trái của quân Thánh chiến trong đại chiến Grunwald và chết tại trận.
281. Nguyên văn: krzywuła - nhạc cụ cổ xưa, được sử dụng phổ biến thời Trung cổ ở châu Âu.
282. Nguyên văn tiếng Đức: Chúa phù hộ chúng ta!
283. Tức Wojciech Slawnikowic (khoảng 956 - 23/4/997), tu sĩ gốc Séc, giám mục, nhà truyền đạo Ki-tô, tử vì đạo, được coi là vị thánh bảo trợ của Ba Lan. Ông là tác giả của bài thánh ca Bogurodzica (Đức Mẹ Thiên Chúa) - bài thánh ca cổ nhất của Ba Lan (còn giữ được bản chép tay của lời ca từ năm 1407), thường được sử dụng như quốc ca của dân tộc.
284. Kiryjelejzon (tiếng Hy Lạp cổ): Kyrie eleison.
285. Nguyên văn tiếng Đức: Chúa Ki-tô đã phục sinh.
286. Trích dẫn không đầy đủ một câu văn của nhà biên niên sử Jan Dlugosz, mà Sienkiewicz đã sử dụng để mô tả trận đại chiến Grunwald.
287. Karol Młot (686 - 741), thủ lĩnh của quốc gia Frank cổ dại, người đã chiến thắng quân Saracen tại trận đánh Poitiers (năm 732), ngăn họ tấn công vùng đất Galia.
288. Tha cho tôi!