← Quay lại trang sách

PHỤ LỤC I “Bản kiểm kê tài sản được nhà vua chấp nhận”-trong “ toàn bộ hồ sơ phạm tội của Hoà Thân”.

Một toà chánh phòng 13 dãy 78 gian, một toà đông phòng 7 dãy 38 gian, một toà tây phòng 7 dãy 33 gian, hai dãy phòng đông - tây 52 gian, một toà huy thức phòng 62 gian, một hoa viên gồm 42 lâu đài, một hoa viên do vua ban tặng gồm 64 đình đài, 12 lầu canh tứ giác (120 lính canh), phòng dự trữ 72 gian (180 người phục vụ), tạp phòng hơn 60 gian, một đỉnh đồng đời Hán, 13 đỉnh đồng cổ, 13 đỉnh ngọc, 10 nghiên mực đời Tống, hơn 700 nghiên mực Thụy, 12 thanh nhạc bằng ngọc, 2 thanh kiếm cổ, 13 cái chuông to, hơn 200 chuông nhỏ, hơn 280 đồng hồ ngoại, một ngựa ngọc (cao 1 thước 2 tấc), 8 cây san hô (cao 3 thước 6 tấc), 60 viên ngọc Đại Đồng (mỗi viên nặng 2 lạng), 236 chuỗi cườm ngọc trai đeo tay (mỗi chuỗi 18 viên), 11 hộp ngọc trai thô, 1.010 hộp đá quý thô, 57 hộp san hô thô, 13 hộp ngọc trai thô Mật Hát, 383 viên hồng ngọc loại nhỏ, 280 viên hồng ngọc loại lớn, 43 viên xa-phia lớn nhỏ, một tượng ngọc Quan âm (cao 1 thước 2 tấc), một tượng ông Thọ đời Hán (cao 1 thước 3 tấc), 18 tượng La Hán bằng San hô (cao 1 thước 3 tấc, 378 thanh bạch ngọc cửu như ý, 132 đỉnh mũ bảo thạch san hô, 1.908 thanh cữu như ý khảm ngọc, 1.600 thanh như ý khảm ngọc, 230 thanh như ý toàn ngọc, 16 đĩa bàn bạch ngọc, 99 chén trà bích ngọc, 153 bát canh ngọc, 32 bàn bát đĩa bằng vàng (gồm 4.288), 32 bàn bát đĩa bằng bạc (gồm 4.288 cái),120 cốc rượu bạch ngọc, 120 cốc rượu thuỷ tinh; 200 đôi đũa ngọc dát vàng, 200 đôi đũa ngà voi dát vàng, 220 ống nhổ vàng ròng, 1200 ống nhổ bạc, 43 chậu rửa mặt bằng vàng ròng, 56 chậu rửa mặt bằng bạc, 374 tẩu thuốc bằng bạch ngọc, 276 tẩu thuốc bằng ngọc đời Hán, 16 bình phong bát bảo chạm vàng, 4 chiếc giường bát bảo chạm vàng, 36 bình phong giường sưởi bát bảo chạm vàng, 24 chiếc bàn khảm ngọc, 16 chiếc bàn khảm vàng, hơn 2 vạn 8 ngàn đồ trang sức bằng vàng ngọc kể cả lớn nhỏ, 100 thỏi vàng ròng (mỗi thỏi nặng 1.000 lạng, tính ra bằng 1,5 triệu lạng bạc) 100 thỏi bạc trắng (mỗi thỏi nặng 1.000 lạng), 5,80 triệu lạng vàng ròng (tính ra là 87 triệu lạng bạc) hơn 2 vạn lạng vàng sa khoáng (trị giá 16 vạn lạng bạc), 9,49 triệu lạng bạc nguyên bảo, 5,83 triệu lạng bạc trắng, 3.154.000 lạng bạc Tô Nguyên, 58.000 đồng tiền Tây, 680 cân nhân sâm (trị giá 27 vạn lạng bạc), 15 cửa hàng đồ cổ (trị giá 30 vạn lạng bạc), hai kho đồ ngọc ( trị giá 7.000 lạng bạc), 4 kho gấm vóc (trị giá 80 vạn lạng bạc), 2 kho đồ sứ (trị giá 1 vạn lạng bạc), hai kho hàng ngoại, 800 súc nỉ ngũ sắc, 115 súc nỉ uyên ương, 600 súc đoạn ngũ sắc, 200 súc xéc ngũ sắc; hai kho đồ da, 12 tấm da cáo nguyên, 1.520 tấm da cáo màu, 35.000 tấm da cáo các loại, 800 tấm da điêu, 6 kho đồng thiếc, 1 kho đồ pha lê, 713 chiếc áo nam và 650 chiếc áo nữ da điêu, 800 chiếc áo nam và 437 chiếc áo nữ bằng các loại da khác, 3.808 chiếc áo bông nam và 3.118 chiếc áo bông nữ, 54 mũ da điêu, 37 áo dài da điêu, 48 áo chẽn da điêu, 124 đôi dày da điêu, hai kho dược liệu (trị giá 5.000 lạng bạc), hơn 9000 khoảnh đất (trị giá 8 triệu lạng bạc).

PHỤ LỤC II

“Bảng kê kiểm kê tài sản của Hòa Thân”

Một hoa viên vua ban, 12 đình đài và 16 cái mới xây, một tòa nhà chính 13 dãy gồm 730 gian; một toà nhà phía đông 7 dãy gồm 360 gian; một toà nhà phía tây 7 dãy gồm 350 gian; một toà nhà huy thức 7 dãy gồm 620 gian, một toà nhà cất giữ hồ sơ gồm 730 gian; một hoa viên có 64 đình đài; 8.000 khoảnh đất; 10 tiệm bạc trị giá 60 vạn lạng bạc, 10 tiệm cầm đồ trị giá 80 vạn lạng bạc, chưa kể các cửa hàng nhỏ. Kho vàng 58.000 lạng vàng ròng; kho bạc: 55.600 thỏi, 5.830.000 thỏi Bắc Kinh 3.150.000 thỏi Giang Tô, 58.000 đồng tiền Tây; kho tiền 1.500.000 tiền đúc, cộng tất cả trị giá hơn 54 triệu lạng bạc. Kho nhân sâm: không tính số củ nhân sâm lớn nhỏ, tất cả nặng hơn 600 cân dư.

Kho đồ ngọc: 13 đỉnh ngọc cao 2 thước 5 tấc, 20 thanh nhạc bằng bằng ngọc, 130 thanh ngọc như ý, 1.106 thanh như ý nạm ngọc, 48 tẩu thuốc ngọc; 130 chuỗi ngọc, hai bình phong ngọc, 24 quạt ngọc, 13 bàn chén ngọc, 30 lọ ngọc, 18 chậu ngọc, cộng là 93 đồ ngọc lớn nhỏ. Tất cả trị giá 7 triệu lạng bạc.

Ngoài ra còn có một tượng ông Thọ bằng ngọc 3,6 thước, một tượng Quan âm ngọc cao 3,8 thước khắc “tổng đốc Vân - Quý tặng”, một ngựa ngọc dài 4,3 thước, cao 2,8 thước. Ba thứ này chưa đánh giá.

Kho châu báu: 10 viên ngọc Đại Đồng Quế Viên, 230 chuỗi cườm ngọc trai, 10 viên hồng ngọc lớn nặng 280 cân, 80 viên hồng ngọc nhỏ chưa cân trọng lượng, 40 viên xa-phia chưa cân trọng lượng, 90 viên hồng ngọc đính mũ, 80 viên san hô đính mũ; 8 bình phong bát bảo khảm vàng. Kho đồ bằng bạc: 72 bát bằng bạc, 200 đôi đũa nạm vàng, 500 đũa nạm bạc, 60 thìa trà vàng, 380 thìa trà bạc, 108 ống nhổ bằng bạc, 40 ống nhổ Pháp bằng vàng, 80 ống nhổ Pháp bằng bạc. Kho đồ cổ: 20 lọ đồng cổ, 21 đỉnh đồng cổ, 33 âu đồng cổ, 2 thanh kiếm cổ, 10 nghiên mực đời Tống, 706 nghiên mực Thụy. Trị giá cả thảy 80 triệu lạng bạc.

Ngoài ra, còn có 7 cây san hô cao 3,6 thước, 4 cây cao 3,4 thước, một cái chuông khảm vàng và ngọc. Mấy thứ này chưa đánh giá.

Kho tơ lụa: 14.300 súc tơ lụa. Kho hàng ngoại: 800 tấm nỉ đỏ, 450 tấm nỉ màu, 600 tấm nỉ lông vũ, 25 tấm da vải xéc các màu. Kho đồ da: 52 tấm da cáo trắng, 25 tấm da cáo nguyên, 50 tấm da điêu trắng, 800 tấm da điêu tím, 56.000 tấm da thô mịn các loại. Tất cả trị giá 1 triệu lạng bạc.

Kho đồng thiếc: đồ dùng đồng thiếc gồm có 360.935 cái.

Kho văn phòng: giấy, bút, mực, tranh, thư pháp, thư tịch, chưa tính số lượng.

Kho thức ăn quý: các loại hải sản, chưa tính số cân.

Trong nhà ở: 4 giường bát bảo khảm vàng, 20 giường sưởi bát bảo vàng, 10 chiếc đồng hồ chuông loại to, 156 chiếc đồng hồ chuông loại nhỏ, 300 chiếc đồng hồ để bàn, 80 chiếc đồng hồ đeo tay, 9.857 các loại đèn thủy tinh lưu ly màu tím, 20.025 đồ trang sức bằng ngọc, vàng bạc; 1.300 bộ áo quần da, 5.624 bộ áo quần bông, 35 hộp mũ, 54 chiếc mũ, 60 hòm giày dép; 124 đôi giày.

Trên phòng lầu: 8 viên ngọc lớn, mỗi viên nặng 26 cân, 2.500 lạng vàng ròng, 100 thỏi vàng loại lớn, mỗi thỏi nặng 1.000 lạng, 500 thỏi bạc loại lớn mỗi thỏi nặng 1.000 rạng. Tất cả chưa định giá.

Trong tường nhà: cất dấu 26.000 lạng vàng ròng. Dưới hầm cất dấu 1 triệu lạng bạc. Ngoài ra có 606 người nhà, 600 phụ nữ. Chưa kiểm kê các cửa hàng tiền và đồ cổ.

PHỤ LỤC III

“Bảng kiểm tra nhà ở, vườn hoa của Hòa Thân”

trong “Dung am bút ký của Tiết Phúc Thành.

Toà nhà chính (13 dãy 72 gian). Toà nhà phía đông (7 dãy 38 gian). Toà nhà phía tây (7 dãy 33 gian). Một toà huy thức (62 gian). Một vườn hoa (42 lâu đài). Một toà nhà phía đông (62 gian). Một vườn hoa vua ban (64 lậu đài, 12 lầu canh tứ giác, 120 người trông coi). Tạp phòng (hơn 1.200 gian). Đỉnh đồng cổ (22 chiếc). Đỉnh đồng đời Hán (10 chiếc). Nghiên mực Thuỵ (hơn 700 cái). Ngọc đỉnh (28 cái). Nghiên mực Tống (11 cái). Thanh nhạc bằng ngọc (28 cái), Kiếm cổ (10 thanh). Chuông loại to (19 cái). Chuông loại nhỏ (19 cái). Đồng hồ ngoại (hơn 100 chiếc). Ngọc Đại Đồng (hơn 60 hạt) mỗi hạt nặng 10 lạng. Chuỗi cườm ngọc trai (226 chuỗi, mỗi chuỗi 18 hạt). Ngọc trai rời (18 hộp). Hồng ngọc loại to (180 viên). Hồng ngọc loại nhỏ (980 viên). Xa-phia (lớn nhỏ 4.070 viên). Đá quý rời (1.008 hộp). San hô rời (373 hộp). Ngọc Mật Lạp rời (13 hộp). Mũ đính san hô đá quý (236 chiếc). Hai ngựa ngọc (cao 1,2 thước, dài 4 thước), Mười cây san hô (cao 3,8 thước). Một tượng Quan âm bạch ngọc. Mười tám tượng La Hán bằng vàng (dài 1,8 thước). Bạch ngọc cửu như ý (387 thanh). Bát đại yến (99 cái). Bát canh bạch ngọc (154 cái). Cốc rượu bạch ngọc (124 cái). Đĩa bát vàng 32 bàn (gồm 4.288 cái). Đĩa bát bạc 32 bàn (gồm 4.288 cái). Như ý khảm ngọc (1.601 thanh). Cửu như ý khảm ngọc (1.018 thanh). Cốc rượu thuỷ tinh (123 cái). Trang sức bằng ngọc nạm vàng (500 bộ). Chỉnh ngọc như ý (120 thanh). Đũa ngà voi nạm vàng (500 đôi). Đĩa bạch ngọc to (25 cái). Tẩu thuốc ngọc tỉ (300 cái). Tẩu thuốc mã não (hơn 100 cái). ống nhổ vàng (120 cái). ống nhổ bạc (hơn 600 cái). chậu rửa mặt bằng vàng (53 cái). Chậu rửa mặt bằng bạc (150 cái). Bình phong che giường sưởi bát bảo khảm vàng (40 chiếc). Bình phong bát bảo loại lớn khảm vàng (23 chiếc). Bình phong giường sưởi khảm vàng (24 chiếc). Giường nằm khảm vàng (20 chiếc). Giường sưởi bát bảo khảm vàng (120 chiếc). Giường sưởi pha lê khảm vàng (22 chiếc): Đồ trang sức bằng vàng bạc ngọc (lớn nhỏ cộng là 28.000 cái). Vàng thỏi (1.000 thỏi mỗi thỏi nặng 100 lạng, quy ra bạc là 5.800.000 lạng). Bạc thỏi (1.000 thỏi, mỗi thỏi nặng 100 lạng). Vàng ròng (5,8 triệu lạng trị giá 18 triệu lạng bạc) Vàng sa khoáng (2 triệu lạng, trị giá 18 triệu lạng bạc). Bạc thỏi (9,4 triệu lạng). Tiền nước ngoài 58.000 đồng (trị giá 40.600 lạng bạc). Tiền đúc (l.055 xâu) trị giá 1.500 lạng bạc). Nhân sâm (hơn 680 lạng trị giá 270.000 lạng bạc). Cửa hàng cầm đồ (75 cái, trị giá 30 triệu lạng bạc). Tiệm bạc (40 tiệm, trị giá 40 triệu lạng bạc). Cửa hàng đồ cổ (13 cái trị giá 200.000 lạng bạc). Hai kho tơ lụa (trị giá 80 vạn lạng bạc). Hai kho hàng ngoại (800 súc nỉ màu, 110. súc gấm uyên ương, hơn 600 súc đoạn lông vũ). Một kho da (12 tấm da cáo nguyên, 1.500 tấm da.cáo các màu, 800 tấm da điêu, 56.000 tấm da các loại). Một kho đồ sứ (trị giá 10.000 lạng bạc). Một kho đồng thiếc trị giá 64.137 lạng bạc), 16 kho thức ăn quý, 6 kho đồ dùng bằng gỗ thiết lê tử đàn (hơn 8.600 thứ). Một kho dụng cụ pha lê (hơn 800 cái). áo nữ da điêu (610 chiếc). áo nam da điêu (806 chiếc). áo nam da các loại (806 chiếc) áo nữ da các loại (437 chiếc). áo bông nam (3.208 chiếc). áo bông nữ (1.108 chiếc) Mũ da điêu (54 cái), áo dài da điêu (37 cái). Giày da điêu (120 đôi). Một phòng dược liệu (trị giá 5.000 lạng bạc), 8.000 mẫu đất (trị giá 8 triệu lạng bạc)...

Bảng kê trên là chép từ bản gốc của người khác, do bạn bè cung cấp. Hai mươi sáu loại đã được đánh giá, trị giá 223 triệu 89 vạn lạng bạc, 38 thứ chưa đánh giá.

Theo “Đông Hoa Tục lục” của Vương Ích Ngô, chỉ dụ ngày 15 tháng giêng năm Gia Khánh thứ 4 đã nêu ra 20 tội lớn của Hòa Thân, trong đó xếp tội cất dấu vàng bạc, áo quần trong nhà là tội thứ 17. Vàng chôn trong tường là 26.000 lạng, vàng cất trong kho là 6.000 lạng, bạc cất trong hầm dưới đất hơn triệu lạng là tội thứ 18. Ở Thông Châu, Kế Châu, đều có cửa hàng tiền, trị giá không dưới 10 vạn lạng bạc, là tội thứ 19. Kiểm tra nhà Lưu Toàn, tài sản trị giá hơn 20 vạn lạng, có cả chuỗi cườm đeo tay bằng ngọc trai loại to, đó là tội thứ 20. Ở đây không khớp với con số trong bản kiểm kê này. Xem xét những gì ghi trong bản kê này và chỉ dụ nói trên thì giống với “Đông Hoa Tục lục”. “Đông Hoa Tục lục” không có nói đến tội thứ 17 về tài sản như chỉ dụ. Có lẽ khi định tội Hòa Thân, chưa kiểm tra ghi chép hết tài sản của Hòa Thân, sau này mới tiếp tục ghi thêm.

“Xuân Băng Khất Dã Thừa” có ghi:

“Bảng kiểm kê ghi thêm, 32 khay ngọc Triều Châu, 72 khay ngọc Niệm Châu, 7 chuỗi cườm ngọc Khánh Châu, 456 viên hồng ngọc cân nặng 227 lạng 7 phân 7 ly, xa-phia 113 viên nặng 96 lạng 4 tiền 6 phân 8 ly, vàng thỏi vàng lá cân nặng 6. 882 lạng, kho vàng bạc chứa hơn 6.000 lạng. So sánh bảng kê này với bảng kiểm kê truyền lại, con số có chỗ khác nhau, nhưng lúc đầu kiểm kê có thể chưa đầy đủ.

HẾT