← Quay lại trang sách

Chú Giải.

ACADEMIE: Midrasha, chính thức được gọi là Dinh mùa hè của Thủ tướng. Trên thực tế, đó là Trung tâm huấn luyện của Mossad, nằm ở phía của Thủ đô Tel Aviv.

AGENT: Điệp viên. Trái với việc lạm dụng, dùng người bừa bãi một cách rộng rãi, đây không phải những người làm việc của một Cơ quan Tình báo. Điệp viên là một người được tuyển mộ. Mossad có khoảng gần 35.000 điệp viên trên thế giới, trong đó 20.000 là điệp viên “nằm vùng”. Những điệp viên “đen” là chỉ những người Ả Rập; những điệp viên “trắng” thì không phải người Ả Rập. Những điệp viên “tín hiệu” chuyên báo trước cho Mossad những tín hiệu về chuẩn bị chiến tranh: Điệp viên này có thể là một bác sỹ làm trong một bệnh viện của Syrie, hay một người làm công trong một hải cảng, mà cảng này có dính đến việc tăng cường các hoạt động của các tàu chiến.

AL: Một đơn vị bí mật của katsa dày dạn kinh nghiệm, làm việc dưới vỏ bọc, được tăng cường ở Hoa Kỳ.

AMAN: Viết tắt của Cơ quan Tình báo quân đội Israel.

APAM: Chữ Do Thái là Autahat Paylut Modient (nghĩa là những hoạt động an ninh của tình báo), là công tác bảo vệ tình báo.

BABLAT: “đảo lẫn lộn các quả bóng” hay nói một cách khác là luôn luôn có sự thay đổi chủ đề trong thảo luận.

BALDAR: Thư tín.

BODEL: (số nhiều là Bodlim) - hay lehavdil. Người đưa thư giữ nhưng chỗ ở bí mật với các Đại sứ quán, hoặc giữa những chỗ ở bí mật với nhau.

CADRES: - Misgarot. Những nhóm người tự vệ Do Thái di cư.

COMBATTANTS: - Những “người tình báo” thực sự của Mossad. Những người Israel được phái tới một nước Ả Rập dưới “vỏ bọc” bê tông (ý nói vỏ bọc rất chắc chắn). Họ thu thập những tin tức tình báo “có tính chất tổng hợp”.

DARDASIM: (Smerfs) - Dưới vụ (hay có thể gọi là Phòng, Ban) của Kaisarut. Những Dardasim hoạt động ở Trung Quốc, ở châu Phi và ở Viễn Đông, là những nơi họ có vai trò thắt chặt các mối liên lạc.

DEVELOPPEMENTS: Gắn liền với đơn vị 8.200. Người ta chế tạo tại đó những chiếc fermetures đặc biệt, những chiếc vali có hai đáy.

DIAMANT: (Yahalomim) - Đơn vị của Mossad quản lý việc thông tin liên lạc với các điệp viên của các nước là mục tiêu.

DUVSHANIN - Các lực lượng hoà bình của Liên hợp quốc được trả tiền để chuyển các bưu kiện, thư tín từ phần bên này sang phần bên kia biên giới giữa Israel với các nước Ả Rập.

FILON: Người được tuyển mộ để hướng dẫn cho một người được tuyển mộ khác.

HUMINT: Toàn bộ những tin tức thu được từ các loại điệp viên.

INSTITUT: Học viện - một tên gọi chính thức của Mossad. Trong tiếng Hebreu, cái tên đầy đủ là: Ha Mossad, le Modiyn ve le Tafkidim Mayuhadim, nghĩa là Học viện Tình báo và những hoạt động đặc biệt.

ITINERAIRE: (như masluh) - là hệ thống tự bảo vệ để cảnh giác chống lại những sự theo dõi.

JUMBO: Tin tức được một điệp viên quan hệ của nước ngoài giao cho một điệp viên quan hệ của Mossad (chẳng hạn như CIA).

KAISARUT: Tevel cũ. Các sỹ quan quan hệ ở tại các Đại sứ quán của Israel. Những nhà chức trách địa phương xem họ là các sỹ quan của Cơ quan Tình báo.

katsa: Sỹ quan xử lý. Mossad chỉ sử dụng khoảng 35 sỹ quan chịu trách nhiệm tuyển mộ điệp viên của quân thù trên thế giới; KGB và CIA thì có hàng nghìn người.

KESHET: đã trở thành neviot, “Khải hoàn môn”. Một ngành của Mossad được chuyên môn hoá trong lĩnh vực nghe trộm.

KIDON: “chiếc lưỡi lê”. Một ngành hành quyết và bắt cóc của Metsada.

KOMEMIUTE: Metsada đã trở thành Komemiute. Vụ bí mật cao, Mossad thực sự trong Mossad, chịu tránh nhiệm về các chiến sỹ (combattants).

KSHARIM: Những cái “mắt”, Lưu trữ, bộ nhớ trong máy tính, những quan hệ, bạn bè, các mối tiếp xúc đủ các loại của một con người được làm tư liệu thí (dụ như Arafat).

LAKAM: Lishka le Kishrei Mada. Văn phòng những công việc về khoa học của Thủ tướng Israel.

LAP: Lohamah Psichlogit. Cơ quan chiến tranh tâm lý của Mossad.

MALAT: Ngành của Quan hệ làm việc với Nam Mỹ.

MARAT: điệp viên nghe.

MASLUH: xem Initiaire.

MELUCKAH: tên cũ của Stomet, “Vương quốc”. Vụ tuyển mộ mà các katsa phụ thuộc vào đó.

METSADA: Xem chữ Komemiute.

MISGAROT: Xem chữ “Cadres”.

MISHLASHIM: Các hộp thư.

NAKA: Hệ thống chữ viết của Mossad để biên tập các báo cáo.

NEVIOT: Xem chữ Keshet.

OFFICIER TRAITANT: Tương đương với katsa trong những Cơ quan Tình báo khác. Tại Mossad, các sỹ quan xử lý làm việc ở Mossad, nơi mà họ giám sát các chiến sỹ (những người tình báo thực sự của Mossad).

OTER: Người Ả Rập được trả tiền để làm việc liên hệ với một người Ả Rập khác rồi tuyển mộ họ. Được đãi ngộ từ 3.000 đến 5.000 đô la một tháng, cộng thêm tiền lệ phí.

PAHA: Paylut hablamit oyenet. Vụ chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động phá hoại hay các hoạt động của chủ nghĩa khủng bố, thí dụ các hoạt động của PLO.

PAYS D’APPUI: Các nước phương Tây, nơi mà Mossad có những ăng ten (chi nhánh): Tây Âu, Hoa Kỳ và Canada.

PAYS-CIBLE: (Các nước mục tiêu) - Bất kỳ một nước Ả Rập nào.

PLANQUES: Tên gọi những nơi làm việc của Mossad. Đó là những ngôi nhà hay các căn hộ, được thuê để cho các cuộc gặp gỡ bí mật hay xem như căn cứ hoạt động.

PUCES: Những katsa giả vờ ở Israel và những người đó thực hiện những cú nhảy của con bọ chét trong các nước kề gần, như Chypre, bằng cách đối lập với những katsa hoạt động ở nước ngoài.

RENSEIGNEMENTS DIRECTS: Những hoạt động có thể quan sát được: Những sự di chuyển quân, những công việc chuẩn bị chiến tranh trong các bệnh viện, hay trong các hải cảng.

RENSEIGNEMENT SYNTHETIQUES - Những tin tức gián tiếp như là: Phân tích dư luận, nền kinh tế, những tập tục, những chính kiến,…

SAIFANIM: “Con cá đỏ”, mật vụ của Mossad chịu trách nhiệm về PLO.

SAYAN: (số nhiều viết là Sayanim) - Những người Do Thái di tản tình nguyện.

SHABACK: của Israel tương đương với FBI của Mỹ. Cơ quan phụ trách an ninh quốc nội.

SHICKLUT: Cơ quan nghe trộm.

SHIN BET: Tên cũ của Shaback.

TAYESET: Tên mật mã của Vụ đào tạo.

TEUD: “Các hồ sơ”. Cơ quan sản xuất ra các giấy tờ giả.

TEVEL: Xem chữ Kaisarut.

TSAFRIRIM: “Gió nhẹ buổi sáng” (Brise du matin) Tổ chức các cộng đồng người Do Thái di tản. Tham gia vào tất cả những hoạt động cứu người Do Thái bị đe dọa. Giúp đỡ. công việc chuẩn bị các “cán bộ”.

TSIACH: Tsorech Yediot Hasuvot. Cuộc họp hàng năm của các Cơ quan Tình báo quân sự và dân sự. Cũng là tên của hồ sơ mô tả những ưu tiên cho những năm tới, được xếp đặt theo trình tự tăng lên.

TSOMET: Xem chữ Meluckah.

UNITE 504: Một kiểu Mossad thu nhỏ. Cơ quan Tình báo quân sự hoạt động trên các biên giới của Israel.

UNITE 8.200: Một đơn vị quân sự chuyên môn hoá trong việc chặn bắt các thông tin liên lạc của địch. Đơn vị này cung cấp cho tất cả những Cơ quan Tình báo Israel.

UNITE 8513: Một ngành tình báo quân sự được chuyên môn hóa trong công việc chụp ảnh, quay phim.

YARIT: Một ngành chịu trách nhiệm về an ninh ở Châu Âu.