← Quay lại trang sách

Chú thích -

[1] Giovanni Boccaccio (1313 - 21 tháng 12 năm 1375) là một nhà văn và nhà thơ người Ý, là bạn và cũng là đối trọng của Petrarch. Boccaccio là một nhà nhân văn học thời Phục Hưng và là một nhà văn nổi tiếng với các tác phẩm như De mulieribus claris, Decameron và các tập thơ bằng tiếng Ý. Các nhân vật trong truyện của Boccaccio thường là những nhân vật nổi tiếng trong thời đại của họ, đồng thời cũng là những người thực tế, tâm linh, và là những con người thông minh.

[2] Femand Braudel. - Văn minh vật chất và chủ nghĩa tư bản, Armand Colin, 1967.

[3] Người đàn bà ác.

[4] Truyện kể theo một chủ đề nhất định, nên đi tránh những truyện na ná giống nhau, chúng tôi đã lược bỏ một số truyện. (N.X.B).

[5] Galiêng (Clôtơ) - Nhà cơ thể học Hy-lạp ( 131 khoảng 219) đã phát minh nhiều điều quan trọng về cơ thể học Hippôcrat - Lương y vĩ đại, nổi tiếng của thời cổ đại, sinh ở đảo Cao; khoảng 460 trước công nguyên mất ở Laritxa (Tetxanli) sau 375. Y thuyết của ông dựa trên sự biến chất của các thể dịch Danh tiếng của ông lừng lẫy khắp nơi Actaxecxet thỉnh thoảng mời ông để chống lại một nạn dịch tàn hại. Ông từ chối mọi quyền lộc y đưa ra. Vì không muốn cứu giúp những kẻ thù.

Exquylap hay Asclêpiôt - thần y khoa, con của thần Apôlông. Chữa bệnh của người ốm chưa hài lòng, ông còn hoàn sinh cho những người đã chết. Âm cung vì thế bị đe dọa không có người ở Phêtông, thần Âm phủ kiện lên Jupite, và Juppte quật Exquylao trong lưỡi tầm sét của mình. Biểu hiện của của Exquylap là con gà sống, thung trưng cho sự cẩn mật, và con rắn tượng trưng cho sự thận trọng.

[6] Kinh lạy cha.

[7] Nguyên văn: Ta đừng áp dụng hai cách cân đo.

[8] Buổi chiều, khoảng hai hay ba giờ (tiếng cổ)

[9] Giờ hát Kinh nhật tụng thứ hai vào đầu giờ Kinh thứ ba, tức là chín giờ sáng.

[10] Một thứ đàn xưa giống đàn tì bà.

[11] Đàn bảy dây, vĩ cầm cổ.

[12] Một điệu vũ thời Trung Cổ, vừa nhảy vòng tròn vừa hát.

[13] Loại cờ thường chơi ở châu Âu.

[14] Chó động đực, bị đánh vẫn không chừa.

[15] Tòa án hết sức tàn ác, khắt khe đã mượn cớ chống lại Giáo hội để giết hàng trăm người.

[16] Đơn vị tiền tệ ở một số nước châu Âu giá tri khác nhau tùy theo từng nước.

[17] Êpiquya (341- 270 TCN) triết gia Hy Lạp, có lẽ sinh ở Samos, học trò của Xênocr ở Aten. Ông chấp nhận học thuyết của Đêmôcrit. Ông dạy rằng thú vui là phúc lạc lớn nhất của người và mọi cố gắng của ta phải nhằm kiếm thú vui, không những cho nó trú ở những hưởng thụ thô tục của các giác quan. Êpiquya đặt nó vào sự trau dồi trí tuệ và thi hành đạo đức.

[18] Đút lót hối lộ cho y. Chúng tôi dịch sát theo tiếng Pháp vì hình ảnh dầu trong câu tiếp tục phát triển.

[19] Một trong các đảo Iônlâu.

[20] Kẻ bị đày.

[21] Đảng của những người theo hoàng đế Đức, chống lại người Đảng Ghenfơ theo giáo hoàng chủ trương độc lập của nước Ý. Hai đảng lớn này chia rẽ nước Ý từ thế kỷ XII đến thế kỷ XV. Cuộc đấu tranh đẫm máu của họ kéo dài cho đến năm 1494, khi Pháp xâm nhập vào Ý.

[22] Chỉ người Đức xưa.

[23] Người quý tộc trẻ tuổi ở bên một vị vương giả, lãnh chúa, bà quý tộc để học nghề cung kiếm, tùy tùng họ, hay giúp họ một số việc.

[24] Những truyện không thấy ghi tên người dịch đều là do Hướng Minh dịch.

[25] Những truyện có dấu hoa thị là dịch theo bản Contes de Boccace, T.2 nxb Ernest Flammarion, Paris. Tên để trong ngoặc đơn là tên truyện của bản Le Décaméron, NXB. Garuier Fréres Paris, l979.

[26] Có nghĩa là của quý đã dành được.

[27] Một dòng họ nổi tiếng là xấu xí dị dạng nhất ở Flôrăngx.

[28] Khoảng họ ba chục xăngtimet.

[29] Vua của người Do Thái, mất năm 932 TCN, nổi tiếng là người thông thái sáng suốt.

[30] Đoạn này trong sách in bị thiếu, phải dịch lại từ bản Tiếng Anh.

[31] Đoạn này sách in bị thiếu, phải dịch từ bản Tiếng Anh.

[32] Những sâu rượu mà tên đã thành ngạn ngữ.

[33] Một trong những nhà tiên tri lớn của Ixraen, sinh khoảng 650 mất khoảng 590 TCN. Gia tô thánh kinh gồm những tiên tri và ai ca của ông về sự điêu tàn của Jêrusalem vẫn nổi tiếng.

[34] Người đàn bà tội lỗi được Gia tô giáo cải tâm.

HẾT.