← Quay lại trang sách

CHÚ THÍCH

.

Kristiania là tên gọi cũ của thủ đô Oslo trong giai đoạn 1877-1925. ↩

Jericho là thành cổ nằm gần Bờ Tây sông Jordan. ↩

Do Na Uy ở gần Cực Bắc nên vào mùa hè, ngày sẽ rất dài. Trong giai đoạn giữa hè, phải gần mười giờ tối mặt trời mới lặn. ↩

Speed là loại amphetamine làm thuốc uống để tạo cảm giác khỏe và hứng khởi. ↩

Imovane là loại thuốc an thần dùng để điều trị chứng rối loạn giấc ngủ. ↩

Rohypnol là loại thuốc an thần mạnh, làm tê liệt hệ thần kinh trung ương, được sử dụng như một loại thuốc trước khi gây mê và thuốc điều trị ngắn hạn cho chứng mất ngủ. Đặc biệt đây được coi là “thuốc xâm hại tình dục” khiến nạn nhân mất khả năng chống cự về thể chất hay tình dục. ↩

Eliza Doolittle là nhân vật trong vở nhạc kịch My Fair Lady (được xây dựng dựa trên vở kịch Pygmalion của nhà văn George Bernard Shaw). Vở kịch kể về việc giáo sư ngôn ngữ học Henry Higgins rèn luyện cho cô gái bán hoa nghèo Eliza Doolittle từ một cô gái nói năng bỗ bã trở thành người phụ nữ có phong thái chuẩn mực của giới quý tộc Anh. ↩

Bức màn sắt là một biên giới vật lý lẫn tư tưởng mang tính biểu tượng chia cắt châu Âu thành hai khu vực riêng rẽ từ cuối Thế Chiến II vào năm 1945 đến cuối cuộc Chiến tranh Lạnh vào năm 1991, trong đó nổi bật nhất là Bức tường Berlin. ↩

Arnfinn Nesset sinh ngày 25 tháng Mười năm 1936, làm việc tại Viện dưỡng lão Orkdal Valley. Khi bị bắt, Nesset khai nhận đã sử dụng một loại chất giãn cơ là Curacit để tiêm cho 27 nạn nhân từ năm 1977 đến năm 1980, tuy nhiên con số chính xác là bao nhiêu thì chính hắn cũng không rõ do hắn còn làm việc tại một vài nơi khác nữa, cơ quan điều tra đưa ra danh sách nạn nhân lên đến 62 người. Ngày 11 tháng Ba năm 1983, Nesset bị tuyên án 21 năm tù (mức cao nhất của khung hình phạt) vì tội sát hại 22 người. Sau khi được phóng thích vào năm 2004, Nesset sống ẩn dật tại Na Uy dưới một cái tên khác. (Theo Bách khoa thư về sát nhân hàng loạt, nhà xuất bản Facts on File, 2006.) ↩

Đơn vị phụ trách hậu cần, đi lại trên bộ. ↩

Wehrmacht hay Lực lượng Vệ quốc là tên chung của các lực lượng quân đội của Đức Quốc xã trong giai đoạn 1935-1945. ↩

Henry Lee Lucas (1936-2001) và Ottis Elwood Toole (1947-1996) là đôi tình nhân giết người hàng loạt đã khủng bố nước Mỹ trong thập niên 1960 và 1970. Họ thường lang thang từ bang này sang bang khác để tìm những người phụ nữ đi nhờ và bắt về hành hạ. Từ trẻ nhỏ tới người già, bất kể ai không may làm cho hai kẻ bệnh hoạn này thấy thích thì người đó sẽ bị hãm hiếp và giết chết. Cả hai đều đã chết trong tù do những nguyên nhân rất tự nhiên là trụy tim (Lucas) và suy gan (Toole). ↩

“Drag queen” là từ dùng để chỉ những nghệ sĩ nam ăn mặc, trang điểm như phụ nữ để biểu diễn trên sân khấu. ↩

Khải tượng hay sự hiện thấy có nghĩa là sự nhìn thấy và nghe thấy những điều Chúa bày tỏ cho con người khi người đó đang trong tình trạng tỉnh thức. ↩

LSD (Lysergic acid diethylamide) là một loại ma túy, một trong những chất gây ảo giác mạnh nhất được biết đến hiện nay. Chỉ cần sử dụng 1 -3μg/1 kg cân nặng là đủ đề gây ảo giác, loạn thần mức độ trung bình. ↩

Loo Lid có nghĩa là “nắp bồn cầu”. ↩

Tạm dịch là: Sau tủ sau tủ sau tủ của bà. Đây là câu thơ trong bài thơ “Så rart” (tạm dịch: Thật lạ) dành cho thiếu nhi của nhà thơ Inger Hagerup (1905-1985) - một tác giả, nhà viết kịch và nhà thơ người Na Uy. Bà được coi là một trong những nhà thơ Na Uy vĩ đại nhất thế kỷ hai mươi. ↩

Trong bản gốc, Harry gọi bà Sivertsen là Fru Sivertsen”, “fru”là từ xưng hô đối với phụ nữ đã có chồng. Bà Sivertsen đã sửa lại thành “frøken”, nghĩa là người phụ nữ chưa có chồng. ↩

Sodom là tên thành phố nổi tiếng trụy lạc trong Kinh Thánh Cựu ước. ↩

Bộ đếm Geiger là phát minh của hai nhà vật lý người Đức Hans Geiger và Walther Muller. Đây là công cụ được dùng để phát hiện và đo bức xạ ion hóa, sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng như đo liều bức xạ, bảo vệ phóng xạ, vật lý thực nghiệm và công nghiệp hạt nhân. ↩

Iggy và The Stooges là một ban nhạc rock của Mỹ được thành lập tại Ann Arbor, Michigan vào năm 1967 bởi ca sĩ Iggy Pop, guitarist Ron Asheton, tay trống Scott Asheton và tay bass Dave Alexander. ↩

Nguyên văn: Turning Japanese, tên một bài hát nổi tiếng thế giới được phát hành bởi ban nhạc người Anh the Vapors năm 1980. Lời bài hát mô tả về nhân vật kể bị tách rời khỏi người phụ nữ anh ta yêu và chỉ mải bận tâm tới những bức ảnh của cô ấy. ↩

Wladziu Valentino Liberace (1919-1987) là một thần đồng piano, ca sĩ và diễn viên người Mỹ. Ông là ngôi sao của các buổi hòa nhạc, truyền hình và thu âm trực tiếp. Lối sống hào hoa quá mức cả trên sân khấu và đời thực đã mang lại cho ông biệt danh “Mr. Showmanship”. ↩

Lưu ký là dịch vụ mà bưu điện giữ thư cho đến khi người nhận tự đến nhận. ↩