Chú Thích
[1]Petřín: ngọn đồi cao 327m, một trong những địa điểm đẹp nằm ở trung tâm Praha.(ND)
[2]Zlatý: đơn vị tiền tệ ban hành tại Séc trong những năm 1754-1892.(ND)
[3]Krejcar/Kreutzer: đơn vị tiền tệ nhỏ hơn zlatý. 1 zlatý = 60 krejcar (ND)
[4]Malá Strana (tạm dịch sang tiếng Việt là “Khu phố nhỏ”): một trong những quận cổ nhất, đẹp nhất của Praha, nằm bên tả ngạn sông Vltava chảy qua thành phố, ở ngay dưới chân Lâu đài Praha (Pražský Hrad). Ngay từ thế kỉ thứ 10, tại vùng này đã có nhiều cụm dân cư sinh sống, có chợ buôn bán sầm uất. Nó chính thức được thành lập như khu phố vào năm 1257. Lúc đầu, khu phố được mang tên là Nové Město pod Hradem (Thành phố Mới bên dưới Lâu đài), sau được đổi tên là Menší Město (Thành phố nhỏ hơn), đối lập với Thành phố Cổ lớn hơn nó ở bên hữu ngạn sông Vltava. Từ thế kỉ thứ 15 cho đến nay, khu phố này được gọi là Malá Strana. Đó là địa điểm du lịch rất nổi tiếng của Praha. Nhà văn Jan Neruda đã sinh ra và sống ở đây. Tập truyện Povídky malostranské (Những câu chuyện về Khu phố nhỏ ven sông) của ông viết về khu phố này.(ND)
[5]Phố Ostruhová ở Malá Strana, có từ giữa thế kỉ 13. Từ cuối thế kỉ 19 được đổi là Nerudova, tên của nhà văn Jan Neruda. Gia đình ông đã sống ở phố này.(ND)
[6]Andy thật hóm hỉnh.
[7]Nhân vật bác sĩ già hay ghen tuông trong vở opera Il Barbiere di Siviglia của nhà soạn opera nổi tiếng người Ý - Gioachina Rossini.(ND)
[8]Hương đào (tên khoa học Myrthus Communis): loại cây cảnh có nguồn gốc ở Địa Trung Hải. Hương đào được sử dụng trong y học, ẩm thực, cả trong công nghiệp sản xuất mỹ phẩm. Trong dân gian, nó được coi là biểu tượng của sự may mắn, tình yêu, hôn nhân và sự phồn thực. Hương đào là thứ không thể thiếu được trong các đám cưới. Người ta dùng nó để ghép vào hoa cưới của cô dâu, để tết nơ cài áo cho khách dự đám cưới. (Hương đào là loại cây quý, nên khi không có, người ta dùng hương thảo.) Phong tục dùng hương đào trong đám cưới có nguồn gốc từ Hy Lạp cổ xưa. Theo thần thoại Hy Lạp thì hương đào được dùng làm hiến vật cho nữ thần tình yêu Aphrodite.(ND)
[9]Sněžka: Đỉnh núi cao 1603m, nằm ở phía Đông Séc, tại biên giới Séc - Ba Lan, là đỉnh cao nhất của dãy núi Krkonoše của Séc. (ND)
[10]Stromovka: công viên lớn nhất ở Praha, trước đây từng là vườn Thượng uyển.
[11]Šárka: khu bảo tồn thiên nhiên của Praha.
[12]Tháp Mostecká: tháp đầu cầu Charles, phía Malá Strana. Cầu Charles (Karlův most) bắc qua sông Vltava, nối Malá Strana với Thành phố Cổ, được xây dựng từ những năm 1357-1402, là một trong những biểu tượng của Praha. (ND)
[13]Erben (người Séc), Kostomarov (người Ukraina) là hai người có cố gắng sưu tập viết về các vị thần của người Slovan. (ND)
[14]Kiểu trang trí đường lượn.
[15]Rembrandt (1606-1669): họa sĩ, nghệ sĩ khắc bản in nổi tiếng người Hà Lan.
[16]Theodor Storm (1817-1888): nhà thơ Đức. Câu tiếng Đức có ý nghĩa: Ước gì ta được đi ăn xin qua cánh đồng màu nâu bát ngát… Ý nói: Ước gì được làm kẻ ăn mày còn hơn phải sống một cuộc đời ràng buộc. (ND)
[17]Ở Praha. Gần đó có một cây đu để trẻ em lui tới vui chơi. Tượng sư tử trên gác chuông có tư thế như muốn nhảy xuống nhưng không được. (ND)
[18]Gia đình Jan Neruda đã sống ở ngôi nhà Hai mặt trời (U Dvou Slunců). (ND)
[19]Thành Phố Cổ (Staré Město): một quận lịch sử của Praha, nay là quận Praha 1. Thành Phố Cổ nằm ở bờ bên phải của sông Vltava chảy qua Praha.
[20]Jan Hus (1370?-1415): linh mục công giáo La Mã, nhà tư tưởng, triết gia, nhà cải cách tôn giáo, từng là hiệu trưởng Trường Đại học Tổng hợp Charles. Giáo hội Công giáo cho những tư tưởng cải cách tôn giáo của ông là dị giáo và ông đã bị tử hình bằng hỏa thiêu. (ND)
[21]Lời cầu nguyện cho phụ nữ có thai. (ND)
[22]Nguyên văn: Hannibal ante portas (Hannibal trước cửa thành) - tiếng hô hào khi nhà quân sự Hannibal bao vây thành phố Roma. Hanibaj ante pojtas là câu nhại cách phát âm của trẻ nhỏ. (ND)
[23]Hradčany: khu phố nằm bên bờ trái sông Vltava, giáp với khu Malá Strana. Ở Hradčany có rất nhiều di tích thắng cảnh, nhiều nhà thờ, nhiều tòa nhà đẹp, nổi tiếng nhất là Lâu đài Praha (Pražský Hrad). (ND)
[24]Jean Jaques Roussenau (1712-1787): nhà văn, nhà triết học Pháp. (ND)
[25]Sông Vltava (tiếng Đức Moldau) là con sông dài nhất trên đất Séc (430,2 km). Praha là một trong những vùng đất Vltava chảy qua. Vltava chia Praha thành bờ bên phải và bờ bên trái, Malá Strana nằm ở bờ bên trái. Vltava cũng là tên một trong sáu bài nhạc giao hưởng của tập thơ giao hưởng mang tên Má vlast (Tổ quốc tôi) của nhà soạn nhạc Séc nổi tiếng Bedřích Smetana (1824-1884). (ND)
[26]Thánh đường Vít (Katedrál Svatého Víta): Thánh đường lớn nhất của Công giáo La Mã ở Séc. Đó là một công trình kiến trúc kiểu Gothic, được xây dựng từ năm 1344 (trên địa điểm nhà thờ hình tròn rotunda kiểu kiến trúc Roman từ thế kỉ thứ 10) và hoàn thành toàn bộ vào năm 1929. Trong Thánh đường có điện thờ cất giữ vương miện Hoàng gia. Thánh đường tọa lạc trong khuôn viên của Lâu đài Praha (Pražský Hrad). (ND)
[27]Đức thánh Václav (907? - 28.9.935?): Công tước của Séc, Thánh bảo trợ của Bohemia và Morava, biểu tượng nhà nước Séc. Điện thờ Thánh Václav là điện thờ quan trọng nhất của Thánh đường Vít. (ND)
[28]Triều đại nhà Luxemburg ở Vương quốc Bohemia. Bắt đầu từ Jan Luxemburg (lên ngôi năm 1311), kết thúc với vua Zikmund Luxemburg năm 1437. Vua Karel IV là con trai của vua Jan Luxemburg và hoàng hậu Eliška Přemyslovna. (ND)
[29]Thánh Zikmund (Svatý Zikmund, tiếng La-tinh là Sigismundus) - (5.524) là vua xứ Bourgogne (thuộc Pháp ngày nay). Ông cũng là linh mục công giáo. Trong một cuộc chiến, ông bị truất ngôi và bị xử chém cùng với cả gia đình. Ông rất được tôn thờ ở Séc và được coi là một trong những Đức Thánh bảo trợ của Séc. (ND)
[30]Jiří Poděbrad (1420-1471): vua nước Séc, trị vì từ năm 1458 đến năm 1471. (ND)
[31]Jan Žižka (1360-1424): thủ lĩnh quân sự, cha đẻ của học thuyết quân sự trong chiến tranh Hussite. Prokop Holý (1380-1434): linh mục giáo hội Hussite, thủ lĩnh quân sự trong chiến tranh Hussite. Prokůpek (? -1434?): linh mục giáo hội Hussite. Mikuláš (1375-1420): chiến hữu của Jan Žižka trong chiến tranh Hussite. (ND)
[32]Lễ các Đẳng Linh hồn (ngày 2.11, tiếng Anh All Souls’ day) là ngày lễ tiếp ngay sau Lễ các Thánh (ngày 1.11, tiếng Anh All Saints’ day). Đó là hai ngày lễ lớn của giáo hội Công giáo, ngày đầu tiên là ngày tưởng nhớ đến các vị Thánh của giáo hội, ngày thứ hai là ngày lễ cầu nguyện cho những tín hữu đã qua đời. Nhưng trong dân gian thì bất kể người theo đạo, hay không theo đạo, trong hai ngày ấy mọi người đều ra thăm mộ, dọn dẹp sửa sang, đặt hoa, thắp đèn nến để tưởng nhớ người đã khuất của gia đình. (ND)
[33]Nhân vật này có họ là Cibulka và tên là Vilém. Theo phong tục ở Séc thì chỉ khi thân thiện người ta mới gọi nhau hoặc nói về nhau bằng tên, còn thường đều gọi nhau bằng họ. (ND)
[34]Karel Hynek Mácha (1810-1836): nhà thơ nổi tiếng, đại diện của dòng văn học lãng mạn Séc, một trong những người sáng lập thơ Séc hiện đại. Tác phẩm Máj (Tháng Năm) của ông được coi là đỉnh cao của văn học lãng mạn Séc. (ND)
[35]Một cách gieo vần trong thơ. (ND)
[36]Một loại trò chơi bài lá. (ND)
[37]Hương thảo (tên khoa học Rosmarinus offixinalis): loài thực vật có nguồn gốc ở Địa Trung Hải và miền nam châu Âu. Nó được sử dụng như thuốc chữa bệnh hay làm gia vị. Trong phong tục dân gian, hương thảo là biểu tượng của hôn nhân và tình yêu chung thủy. Ở Séc, có nơi dùng hương thảo trang trí đám cưới, ghép hoa hương thảo vào hoa cưới của cô dâu, hoặc dùng các nhánh hương thảo nhỏ có thắt nơ để làm hoa cài áo cho khách dự đám cưới (tương tự như dùng cây hương đào). (ND.)
[38]Theo thần thoại Hy Lạp, Philomela là con gái vua Pandion và đã biến thành chim họa mi. Vì thế, Philomela là tên gọi thơ ca của chim họa mi. (ND)
[39]Martin Luther (1483-1546): nhà thần học người Đức, người sáng lập đạo Tin lành, nhà thuyết giảng và nhà cải cách tôn giáo. Ông có công dịch Kinh Thánh sang tiếng Đức. Câu nói Neruda định dẫn là câu “Wer nich liebt Wein, Weib und Gesang, der bleibt ein Narr sein Leben lang.” (Người không thích rượu nho, không yêu phụ nữ và ca hát là kẻ ngu ngốc suốt đời). (ND)
[40]Trò chơi với trẻ nhỏ đang học nói. Người lớn chỉ vào ngón tay của trẻ rồi nói từng câu ngắn, mỗi ngón một câu, thường là những câu có vần. (ND)
[41]Con gái của kẻ tội phạm.
[42]Những câu chuyện về khu phố nhỏ ven sông, tập truyện chuyển ngữ đầu tiên của hợp tác dịch thuật văn học Việt - Séc, Séc - Việt trong khuôn khổ hợp tác quốc tế giữa Khoa Văn học trường Đại học Xã hội và Nhân Văn - Đại học Quốc gia Hà Nội và Khoa Triết trường Đại học Charles, Cộng hòa Séc.
[43]Phim tài liệu của đạo diễn Trần Văn Thủy, sản xuất năm 1982, đạt giải Bông sen vàng năm 1988.