← Quay lại trang sách

Chú Thích

.

[1] Khúc dạo đầu.

[2] “Mosaic” là thuật ngữ nói về việc khảm hoặc ghép các viên đá nhỏ với nhau thành một mảng màu hay hoa văn lớn hơn.

[3] Tức nhãn hiệu vodka Smirnoff.

[4] Nhân vật này có họ là Kazama và tên là Jin. Ở bối cảnh ngoại quốc, người Nhật cũng tuân theo cách đảo tên là tên trước họ sau. Khi bối cảnh trở về Nhật Bản, nhân vật này sẽ được gọi tên theo đúng thứ tự họ trước tên sau là “Kazama Jin”.

[5] Tức trường “Conservatoire national supérieur de musique et de danse de Paris”.

[6] Dạ khúc.

[7] Một dạng hiệu ứng rung trong âm nhạc.

[8] Khúc luyện “Quý phu nhân cưỡi ngựa” của nhà soạn nhạc người Đức Johann Friedrich Franz Burgmuller (1806-1874).

[9] Một hội chứng tâm lý xã hội chỉ hiện tượng kiệt sức hoặc giảm năng suất sau một quá trình lao động hay hoạt động trường kỳ.

[10] Họ “Eiden” của Aya viết theo Hán tự là VINH TRUYỀN. VINH trong “vinh quang”, “vinh dự” và TRUYỀN trong “truyền thừa”, “truyền lại”. Còn “Eidan” là ghép lại giữa hai chữ “VINH” và “ĐOẠN” tức là “vinh quang đứt đoạn”.

[11] Ngoài khoa Phổ thông dành cho học sinh lớp thường, không học chuyên, các trường PTTH ở Nhật sẽ có khoa Chuyên ngành (Âm nhạc, Mỹ thuật v.v.) hoặc các lớp chuyên để học sinh bắt đầu tập trung vào học chuyên ngành, thi vào đại học.

[12] Khúc hát ru.

[13] Hình thức ở trọ cùng gia đình người bản xứ.

[14] Tên một bộ phim tình cảm hài hước công chiếu năm 1960 của đạo diễn Jules Dassin.

[15] Nhịp dạo nhanh và liên tục trên mặt trống.

[16] Xướng âm.

[17] Chữ “仁” (Nhân) mang nghĩa là nhân từ, nhân ái, lòng nhân. Đây là một Hán tự thường được sử dụng để đặt tên trong tiếng Nhật.

[18] Chữ “塵” (Trần) với nghĩa là bụi trong các cụm từ trần tục, bụi trần.

[19] Một thần hộ pháp trong Kim Cang thừa, với đặc điểm nổi bật là ngọn lửa ngùn ngụt sau lưng.

[20] Juilliard là học viện nghệ thuật tư thục nổi tiếng thành lập năm 1905 tại New York.

[21] Renjishi hay điệu “Liên sư tử” là một bài múa kabuki truyền thống ở Nhật. Diễn viên phải đội bộ tóc giả vừa nặng vừa dài đến quá eo lưng cho bài biểu diễn này.

[22] Hybrid nghĩa là lai giống, nhưng không chỉ ở người mà cả động vật hay thực vật đều có thể áp dụng từ này.

[23] Tên một bài đồng dao Nhật Bản, vừa hát vừa dùng tay chơi như bài Chi chi chành chành của Việt Nam.

[24] Chữ Hán của tên Haruka là “晴歌 (Tình ca)” và theo học thanh nhạc, còn chữ Hán của tên Kanae là “奏 (Tấu)” nghĩa là chơi đàn.

[25] Tên của Aya viết bằng chữ Hán là 亜夜 (Á Dạ). “Dạ” mang nghĩa “đêm khuya”.

[26] “The Well Tempered Clavier” là tên tiếng Anh của bộ tác phẩm âm nhạc bằng tiếng Đức “Das Wohltemperierte Klavier” của Johann Sebastian Bach vĩ đại (1685-1750). Bộ sách gồm hai tập và tổng 48 tác phẩm được phục vụ chính trong việc giảng dạy đàn phím như piano hay harpsichord.

[27] Có nghĩa là rất nhẹ.

[28] Có nghĩa là rất mạnh.

[29] Glenn Gould Herbert (1932-1982): nghệ sĩ piano người Canada và một trong những nghệ sĩ piano cổ điển nổi tiếng nhất thế kỷ XX.

[30] Gustav Leonhardt (1928-2012): ông là nghệ sĩ, nhạc trưởng, giảng viên âm nhạc nổi danh người Hà Lan.

[31] Chào buổi sáng, Nhật Bản ơi.

[32] -Kun là cách xưng hô thân mật dành cho con trai nhỏ hơn hoặc cùng tuổi ở Nhật. Cách gọi này khá đặc trưng nên dịch giả quyết định giữ nguyên.

[33] Một dòng nhạc trữ tình cận đại nổi tiếng của Nhật Bản.

[34] Sergei Vasilievich Rachmaninoff (1873-1943) là nhà soạn nhạc người Nga.

[35] Tên của Masaru viết bằng chữ Hán là 勝 (Thắng).

[36] Tức “Gonna fly now”, bài hát chủ đề bộ phim Mỹ - Rocky (1976).

[37] Truyện ngụ ngôn “Con cáo và chùm nho”. Con cáo với mãi không được chùm nho thì chê nho xanh và chua lắm không nên cố với lấy làm gì.

[38] Tên một bản nhạc của nhà soạn nhạc người Mỹ, Irving Berlin (1888-1989), viết cho một vở nhạc kịch năm 1946.

[39] Còn gọi là tẩu pháp.

[40] Còn gọi là Bình quân luật, gồm 2 tập, mỗi tập gồm 24 cặp Prelude và Fugue ở tất cả các điệu thức trưởng và thứ trong thang âm.

[41] Lang Lang (1982-) là một nghệ sĩ dương cầm hàng đầu người Trung Quốc.

[42] Bình minh.

[43] Tên một loại vũ điệu có nguồn gốc Ba Lan.

[44] Một loại dịch vụ ngân hàng của Nhật. Theo đó, ngân hàng sẽ định kỳ rút bớt một khoản tiền trong số tài khoản của người dùng và đưa vào tài khoản tiết kiệm.

[45] Màn dạo giữa.

[46] Tức khái niệm “last order” tại các quán ăn hay nhà hàng của Nhật. Thông thường, người ta sẽ ghi rõ giờ cuối cùng nhận khách và nhận gọi món tầm nửa tiếng hoặc một tiếng trước khi đóng cửa.

[47] Gà Tandoori là một món ăn có nguồn gốc Ấn độ, tẩm ướp với sữa chua cùng nhiều loại gia vị khác nhau và nướng trong lò đất kiểu truyền thống tandoor.

[48] Phim điện ảnh âm nhạc (musical movie) cùng tên của Mỹ.

[49] Làn sóng Hàn Quốc.

[50] Baroque: tên một phong cách nghệ thuật thời Phục Hưng tại Ý.

[51] Một quốc gia tồn tại từ năm 1701 đến 1918 cho tới khi bị Đức đánh chiếm trong Chiến tranh thế giới lần thứ nhất.

[52] Từ chỉ những ca sĩ chính trong các vở opera.

[53] Đoạn nhạc nhẹ.

[54] Còn gọi là vuốt phím đàn.

[55] Ca khúc nhạc jazz nổi tiếng được phát hành vào năm 1933.

[56] Nghệ sĩ thổi kèn trombone nhạc jazz nổi tiếng của Mỹ.

[57] Một hội trường mơ ước của các nghệ sĩ, tọa lạc tại New York.

[58] Các bản nhạc nghệ sĩ từng chơi.

[59] Bài hát “Love me tender” (Yêu em dịu dàng) của Elvis Presley.

[60] “Evil eye” hay “mắt quỷ” là một truyền thuyết dân gian bắt nguồn từ Hy Lạp, người ta cho rằng con mắt đó có thể nguyền rủa kẻ khác.

[61] Bài hát nổi tiếng của nhạc sĩ Cole Porter, sáng tác làm nhạc phim năm 1943.

[62] Cách lịch sự nói “xin làm phiền” trong tiếng Nhật và tiếng Pháp.

[63] Lãng mạn.

[64] Nhạc viện.

[65] Thường được biết với tên dịch là “Khải hoan ca” hay “Khúc hoan ca”. Lời thơ viết năm 1785 bởi Friedrich Schiller và phổ nhạc bởi Beethoven. Bài hát này được chọn làm bài ca chính thức của Liên minh châu Âu vào năm 1972.

[66] Có nghĩa là “đi cày ngày nắng, đọc sách ngày mưa” ám chỉ chỉ lối sống ung dung tự tại, phân chia thời gian theo đuổi công việc lao động và công việc trí thức.

[67] Bản giao hưởng của nhà soạn nhạc Paul Dukas.

[68] Miyazawa Kenji (1896-1933): nhà văn đồng thoại và nhà thơ nổi tiếng của Nhật. Tác phẩm đồng thoại tiêu biểu của ông từng được dịch sang tiếng Việt là Chuyến tàu đêm lên dải ngân hà.

[69] Được biết đến ở Việt Nam với tựa đề Chiến tranh giữa các vì sao.

[70] Noir (‘đen’ trong tiếng Pháp) là một thuật ngữ điện ảnh chỉ dòng phim tội phạm, mang nặng yếu tố tâm lý, nhập nhằng giữa các chuẩn mực đạo đức.

[71] Hỗn hợp.

[72] Nghệ sĩ ghi ta dòng nhạc jazz nổi tiếng người Mỹ.

[73] Tên một trò tàu lượn siêu tốc khá nổi tiếng ở một số công viên Disneyland trên thế giới.

[74] Những phần mang tính phóng tác riêng được chen vào giữa các khúc nhạc dựa theo chủ đề chính của tác phẩm.

[75] Bản Étude Op. 10, No. 5 của Chopin.

[76] Tỉnh Iwate ở vùng Đông Bắc Nhật Bản, là quê hương của nhà thơ Miyazawa Kenji.

[77] “イギリス海岸 (Bờ biển nước Anh)”, “銀河鉄道の夜 (Chuyến tàu đêm lên dải ngân hà)” và “永訣の朝 (Sớm mai vĩnh biệt)” là tên các tác phẩm khác nhau của Miyazawa Kenji.

[78] Tên thị trấn quê hương của Miyazaki Kenji.

[79] Niccolò Paganini (1782-1840) là một nghệ sĩ chơi violin, viola, guitar và nhà soạn nhạc người Ý.

[80] 序破急 (tự phá cấp) là khái niệm chỉ sự trầm bổng, lên xuống trong các loại hình nghệ thuật truyền thống Nhật Bản.

[81] Bản nhạc cổ điển nổi tiếng của nhà soạn nhạc Saint-Saëns.

[82] Tương truyền, thị trấn Hameln ở Đức từng bị lũ chuột chiếm đóng. Không còn cách nào khác, thị trưởng đã treo thưởng một ngàn đồng vàng cho ai đuổi được chuột. Một ngày nọ, chàng trai kia tìm đến, thổi sáo dụ lũ chuột nhảy xuống sông Weser. Đáng tiếc, chàng trai chỉ được ban cho năm mươi đồng vàng. Anh ta giận dữ dùng tiếng sáo dẫn dụ tất cả trẻ em trong thị trấn rời đi.

[83] Tên tập hợp một số bản Étude sáng tác bởi Rachmaninoff.

[84] Tên vở kịch opera viết về các tiểu nữ thần phục vụ thần Odin trong thần thoại Bắc Âu.

[85] Tsuboniwa là một dạng vườn cổ điển của Nhật Bản, với sự phối hợp của sơn - mộc - thủy với những cây cảnh nhỏ, có đá lát đường hay hòn non bộ nhỏ và một con suối hay cần gạt nước kiểu Nhật. Về sau Tsuboniwa đã phát triển thành góc vườn nhỏ trong nhà theo kiến thúc nhà cửa và đô thị hiện đại. Trà thất hay chashitsu thường là một chái nhỏ trong vườn dùng làm nơi mời trà tiếp khách. Tsuboniwa và chashitsu cũng thường đi đôi với nhau theo quan điểm thẩm mỹ kiến trúc trong trà đạo.

[86] Thời Edo kéo dài từ năm 1603-1868 với sự thống trị của Mạc phủ Tokugawa tại Edo (Tokyo) lấn át cả triều đình tại kinh đô Kyoto.

[87] Tên bộ phim âm nhạc Mỹ - Gigi (1958), phiên âm tiếng Nhật là “Koi no tehodoki”.

[88] Tác phẩm piano bất hủ và nổi tiếng của Claude Debussy.

[89] Tên một bài nhạc thiếu nhi Nhật Bản “Niji no muko ni”.

[90] “Le Sacre du printemps” (1913) là tên một vở kịch và nhạc thính phòng của nhà soạn nhạc người nga Igor Stravinsky.

[91] Theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng, ngựa ô là giống quật khởi, bất kham và khó đoán định năng lực thật.

[92] Friedrich Guida (1930-2000): nghệ sĩ piano người Úc.

[93] Fazil Say sinh năm 1970, là nghệ sĩ piano và nhà soạn nhạc người Thổ Nhĩ Kỳ.

[94] Nghĩa là “Vũ trụ bé nhỏ”.

[95] Tức “ma trơi” và là tên một bản nhạc của Lizst.

[96] Có thể là vở opera “Orpheus in the Underworld” của nhà soạn nhạc Jacques Offenbach, tên tiếng Nhật là “Tengoku to jigoku”.

[97] Quãng nghỉ.

[98] Dãy Fibonacci là dãy vô hạn các số tự nhiên bắt đầu từ 0 và 1 hoặc 1 và 1, thiết lập theo quy tắc mỗi số luôn bằng tổng hai số trước đó.

[99] Còn gọi là ký ức ảo giác.

[100] Cá bột: tức các loại cá con, cá ấu trùng còn bé.

[101] Tên một nhánh biểu diễn Shamisen ở khu vực Tsugaru (tức tỉnh Aomori hiện nay).

[102] Kinoshita Shinichi là một nghệ sĩ Shimasen tiêu biểu của dòng Tsugaru Shamisen, còn Roby Lakatos là một nghệ sĩ violin. Hai người này từng có một màn song tấu khá kinh điển.

[103] Kouta là một khu vực gần Tokyo hiện đại. Dòng nhạc Shamisen của Kouta là dòng nhạc truyền thống ngâm nga kể chuyện, khác với sự bùng nổ kịch tính của dòng Tsugaru.

[104] Shakuhachi là một loại sáo truyền thống của Nhật. Dòng sáo này có đặc trưng là phải lúc lắc đầu khi thổi sáo. Người Nhật vẫn có lời nói đùa là muốn học thổi Shakuhachi thì phải dành ba năm học cách lắc đầu.

[105] Một tác phẩm độc tấu piano của nhà soạn nhạc Robert Schumann.

[106] Hình ảnh tại cuộc triển lãm.

[107] Tên khúc nhạc promenade thuộc cùng tổ khúc “Pictures in an Exhibition”.

[108] Khu chợ ở Limoges.

[109] Túp lều dưới chân gà mái.

[110] Nhạc cụ gõ bao gốm bộ các thanh gỗ, vồ và hộp cộng hưởng.

[111] Một tác phẩm của nhà soạn nhạc Aram Khachaturian.

[112] Tên nghệ thuật cắm hoa truyền thống của Nhật.

[113] Anh muốn em - Bản nhạc nổi tiếng của nghệ sĩ piano nổi tiếng người Pháp, Erik Satie sáng tác và công bố vào năm 1902.

[114] Tức “Khu vườn trong cơn mưa”.

[115] Tức “Gương soi”.

[116] Tức “con ngài” - “lũ chim sầu thảm” - “con thuyền nhỏ trên biển” - “bài ca buổi sớm của chú hề” - “thung lũng chuông”.

[117] Tức “Khúc huyễn tưởng châu Phi”.

[118] Tức “Phong vị Ai Cập”.

[119] Chỉ cảm giác phiêu, bay bổng, “swings” thường gặp trong các dòng jazz, pop, rock...

[120] Kỹ thuật kéo dài hoặc làm ngắn bớt trường độ của các nốt. Kỹ thuật này thường sử dụng trong nhạc jazz và một số dòng nhạc đại chúng khác.

[121] Phần yếu của phách, còn có thể hiểu là phách cuối trong ô nhịp lấy đà.

[122] Bản nhạc này là khúc solo dành cho đàn piano do Claude Debussy sáng tác năm 1904. Tựa dịch là “Hòn đảo hạnh phúc”.

[123] Bút danh của Amantine Aurore Lucile Dupin, một tiểu thuyết gia nổi tiếng người Pháp. Bà từng là người tình của Chopin và lấy hình tượng của ông làm nhân vật trong tiểu thuyết của mình.

[124] Tiểu phẩm.

[125] Một thuyết cho rằng khi con người ta sắp chết, những ký ức xưa sẽ lướt qua đầu nhanh và sống động như lồng đèn kéo quân. Người Nhật gọi đó là “hiện tượng lồng đèn kéo quân”.

[126] Tiếng láy rền (tiếng của hai nốt một âm hay một bán âm riêng rẽ chơi hoặc hát nhiều lần nốt nọ sau nốt kia).

[127] Tức “Jingi naki tatakai” - bản nhạc do nghệ sĩ rock người Nhật Hotei Tomoyasu sáng tác.

[128] Người chơi violin ở vị trí số 1 trong dàn nhạc. Người này sẽ đóng vai trò chỉ đạo so dây nhạc cụ, điều tiết và chơi những đoạn cần độc tấu violin.

[129] Thuật ngữ âm nhạc trong tiếng Ý, chỉ toàn bộ dàn nhạc chứ không phải mỗi nghệ sĩ độc tấu.

[130] Tên một lễ hội âm nhạc cổ điển hằng năm diễn ra tại Nantes của Pháp.

[131] Chậm (tempo 66-76).

[132] Thong thả, như bước đi bộ (tempo 76 - 108).

[133] Nhạc phẩm của nhà soạn nhạc Edward Elgar.

[134] Học viện Âm nhạc Paris.

(*) Tên các tuyển tập và các bản nhạc cổ điển sẽ được giữ theo tên gốc (nếu phổ biến) hoặc tên tiếng Anh và chỉ được dịch trong các trường hợp có chú giải về ngữ nghĩa.

(*) Khúc luyện.