← Quay lại trang sách

chú thích

(1) Alekseï stakhanov, thợ mỏ Xô viết, được cho là đã đào được 102 tấn than trong một ca làm việc sáu giờ đêm 30/8/1935, gấp mười bảy lần chỉ tiêu đề ra. (Các chú thích trong sách là của người dịch.)

(2) Tiếng Anh trong nguyên bản, nghĩa là: Rừng thiêng (Dưới bóng thung lũng chết) - Tương lai ta nào biết / Đâu cho tôi thiên đàng / Cuồng thiêu mình mải miết / Nơi hỏa ngục dương trần…

(3) Chỉ truyền thuyết về Thánh nữ Ursule và mười một nghìn đồng trinh bị người Huns giết hại ở Cologne vào thế kỷ IV.

(4) Tên một nhân vật trong nhiều tiểu thuyết của Balzac, sau được dùng để chì những kẻ hãnh tiến.

(5) Trong những năm 1940-1960, một loạt nghệ sĩ cộng sản và thân cộng ờ Hollywood được yêu cầu chính thức phủ nhận các cam kết chính trị của minh và khai tên đồng đội (cũ). Trong số những người chọn tố giác để tiếp tục hoạt động có Elia Kazan.

(6) Lấy cảm hứng từ câu của Nicolas de Chamíort (1741-1794); “Tình yêu, như nó vốn tồn tại trong xã hội, chỉ là sự trao đổi giữa hai cái phiêu và sự cọ xát của hai biểu bì.”

(7) Phỏng theo câu nói của Thánh Mathieu trong kinh Tân ước, “Các con là muối của đất” (chương 5, tiết 13).

(8) Truyện ngắn của Léon Tolstoï, kể về chặng đường dài gian khó hướng tới tính thần thánh của người đàn ông cao ngạo tên là Serge.

(9) Nguyên văn bằng tiếng Ý: Chi va piano, va lontano.

(10) Chỉ dòng nhạc trẻ yéyé (gọi chệch từ yeah yeah của tiếng Anh), thịnh hành tại Pháp vào những năm 60.

(11) Trong vờ kịch Don Juan của Molière, bức tượng hạm trưởng là một nhân vật, công cụ trừng phạt thần thánh dành cho những tội ác của Don Juan.

(12) Đồng âm với Dieu le veut, nghĩa là “Chúa muốn vậy”.

(13) LouisAntoine Léon de Saint-Just (1767-1794): nhà chính trị Pháp, bị chém đầu ở Paris vào hôm sau cuộc đảo chính tháng Nóng nổ ra ngày 27/7/1794, theo lịch Cộng hòa Pháp là ngày mồng 9 tháng Nóng năm thứ hai Cộng hòa. Có thể coi đây là thất bại lớn nhất trong lịch sử cách mạng Pháp.

(14) Nguyên văn tiếng Pháp: Vaniteux Immensément Puérils (những kẻ kiêu ngạo vô cùng ấu trĩ).

(15) Nguyên văn tiếng Pháp: la barque est pleine, có ý nói người ta không thể đón nhận thêm dân tị nạn. Ý “thuyền hết chỗ rồi” lấy cảm hửng từ tuyên bố của Michel Rocard, cựu thủ tướng Pháp, cho rằng nước Pháp không thể tiếp nhận hết mọi đói nghèo trên trái đất này.

(16) Phỏng theo câu của Molière: “Để dịch hạch lôi tính hà tiện và những kẻ hà tiện đi quách cho rảnh!”

(17) Joseph Arthur de Gobineau (1816-1882): nhà ngoại giao, nhà văn Pháp. Tác phẩm trứ danh “Khảo luận về sự bất bình đẳng giữa các chủng tộc” đã đưa ông vào hàng ngũ cha đẻ của tư tưởng phân biệt chủng tộc. Ông ghi nhận sự khác nhau về thể chất cũng như tâm tính giữa các chủng tộc, và điều đó quy định trật tự xã hội.

(18) Ám chỉ những nước vùng Trung Đông.

(19) Gérard de Nerval (1808-1855): nhà thơ, nhà văn Pháp, không quan tâm đến chính tri, tuy nhiên những cuộc cách mạng lại tạo cảm hứng sáng tác cho hàng loạt bài thơ của ông. Jean-Paul Sartre (1905-1980): nhà văn, triết gia, nhà hoạt động chính tri Pháp, ủng hộ phái cực tả.

(20) Tiếng Nga có nghĩa là “không”.

(21) Emile Coué (1857-1926): nhà tâm lý học, dược sĩ người Pháp, người đã phát triển phương pháp tự kỷ ám thị có ý thức (autosuggestion consciente) để rèn luyện tinh thần lạc quan tích cực.

(22) Tác giả có vị trí quan trọng trong văn học Hy Lạp với thể loại sử thi. Nói đến phong cách Homère tức là nói đến yếu tố kỳ lạ, hoang đường quá mức.

(23) Hai nhân vật trong tác phẩm “Thằng cười” (L’homme qui rit) của Victor Hugo. Vốn là hai đứa trẻ xa lạ được một người đàn ông nghèo cưu mang, hai anh em không cùng huyết thống này lớn lên bên nhau và yêu nhau tha thiết.

(24) Nhân vật trong bộ Đi tìm thời gian đã mất của Marcel Proust.

(25) Lấy cảm hứng từ nhan đề cuốn sách “Da đen, mặt nạ trắng” (Peau noire, masques blancs) của Frantz Fanon (1925-1961) được xuất bản năm 1952, tố cáo chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. Ở ngữ cảnh này, tác giả hàm ý người da vàng di cư sang châu Âu cư xử như người da trắng.

(26) Nguyên văn là câu trích trong kinh đạo tiếng La tinh: Mea maxima culpa (cũng tửng được dịch là “lỗi tại tôi mọi đàng”).

(27) Bị thử thách đức tin và phải chịu nhiều thảm kịch, Job công chính lên tiếng chống lại Chúa, trước khi cảm nghiệm (sách Job, kinh Cựu ước).

(28) Ý thơ Beaudelaire.

(29) Nguyên văn: “métro, boulot, dodo” (đi tàu, đi làm, đi ngủ), chỉ nhịp sống đều đều của người Paris, và rộng hơn, của dân thành thị.

(30) Từ tiếng Đức, được dùng để chỉ một hiện tượng siêu nhiên với đủ loại tiếng động, đồ vật di chuyển, rơi vỡ hoặc bay lơ lửng, sỏi đá bắn tung tóe…

(31) Khi Job gặp hoạn nạn dồn dập, ba người bạn hữu đã đến chia buồn và an ủi ông.

(32) Nguyên văn: Qui lo sa?

(33) Cabin cá nhân để xem phim khiêu dâm trong các cửa hàng bán đồ kích dục.

(34) Nguyên văn: “nada”, tiếng Tây Ban Nha.

(35) Ý truyện ngụ ngôn “Con ếch và con bọ cạp”: bọ cạp, không biết bơi, nhờ ếch cõng qua sông, song giữa đường lại chích ếch, khiến cả hai cùng chết chìm.