← Quay lại trang sách

Chú thích

[1]: : Trịnh Xuân Thuận, Désir d’infinis – Khát vọng tới cái vô hạn. NXB Trẻ 2015.

[2]: : Blaise Pascal, Pénées (Tư tưởng)

[3]: : Dictionnaire culturel en langue française

[4]: : George Steiner , Dix raisons (possibles) à la tristesse de pensée (Muời lý do (có thể) cho nỗi buồn của tư duy)

[5]: : Christophe André, Méditer, jour après jour (Thiền định mỗi ngày)

[6]: : Henri Bergson, Lévolution créatrice (Tiến hóa sáng tạo)

[7]: : Denis Guedj , Lempire des nombres (Vương quốc các con số)

[8]: : Để có thêm chi tiết về các tính chất toán học của vô hạn, độc giả có thể xem cuốn Désir d’infini (Khát vọng tới cái vô hạn) của cùng tác giả.

[9]: : Nỗi sợ hãi số không vẫn còn tồn tại ngày nay ở phương Tây. Ví dụ, năm 0 không tồn tại trong lịch của chúng ta. Trong thang máy, tầng 0 thường được thay thế bằng tầng trệt. Ở ngưỡng cửa năm 2000 đã có một nỗi sợ hãi phi lý của số không: số này được cho là sẽ phá vỡ hệ thống máy tính của chúng ta và gây ra thảm họa toàn cầu.

[10]: : Charles Seife, Zero. The Biography of a Dangerous Idea (Số không. Tiểu sử của một ý tưởng nguy hiểm)

[11]: : Theo tiếng Hy Lạp, Kosmos có nghĩa là “trật tự”, “sự trang điểm”; từ “cosmetic” (mỹ phẩm) được xuất phát từ nghĩa thứ hai của Kosmos .

[12]: : Empedocles cũng là một nhân vật rất đặc sắc. Truyền thuyết kể rằng do bị quyến rũ bởi ngọn lửa, ông đã kết thúc cuộc đời mình bằng cách nhảy vào miệng núi lửa Etna ở Sicily.

[13]: : Ngày nay ta biết rằng các nguyên tử không phải là không thể chia nhỏ mà chúng được tạo thành từ các hạt cơ bản.

[14]: : Lucretius, De rerum natura

[15]: : Được gọi như vậy vì các triết gia của trường phái này thường tập hợp dưới hàng hiên (tiếng Hy Lạp là stoa ) ở quảng trường Athens. Vì thế người khắc kỷ còn được gọi là trường phái Hàng hiên.

[16]: : Lucretius, De rerum natural

[17]: : Galileo Galilei, Bàn về hai hệ thống lớn của thế giới .

[18]: : Để biết chi tiết hơn, xem thêm Nothingness (Hư không) của Henning Genz, The book of Nothing (Cuốn sách về Cái Không) của John D. Barrow và Quest-ce que le vide? (Chân không là gì?) của Frank Close.

[19]: : Các thí nghiệm tưởng tượng thường được các nhà vật lý lớn sử dụng, không chỉ để chứng minh các nguyên lý vật lý (như Einstein tự hỏi thế giới sẽ trông thế nào nếu như ông cưỡi trên một hạt ánh sáng) mà còn để làm sáng tỏ các kết quả nghịch lý trong việc diễn giải một số tình huống vật lý (như chú mèo vừa sống vừa chết của Schrödinger).

[20]: : Galileo Galilei, Bàn về hai khoa học mới (sđd).

[21]: : Chiều cao của cột thủy ngân là 0,76 m nếu như thí nghiệm được tiến hành ở mực nước biển. Giá trị này sẽ nhỏ hơn ở độ cao lớn hơn do áp suất giảm như ta sẽ thấy.

[22]: : Đơn vị áp suất sử dụng để đo độ chân không là torr, theo tên của ông.

[23]: : Đây là giá trị xác định bởi Galilei. Giá trị ngày nay như ta đã thấy là cao hơn gấp 2 lần, tức là khoảng 800 lần.

[24]: : Blaise Pascal, Oeuvré completes (Toàn tập).

[25]: : Blaise Pascal, Oeuvré completes (Toàn tập).

[26]: : Jacques Attali, Blaise Pascal ou le génie francais (Blaise Pascal hay thiên tài người Pháp).

[27]: : Francois René de Chateaubriand, Génie du christianisme (Thiên tài Thiên Chúa giáo).

[28]: : Đồng đủ cứng để chống lại áp suất đáng kể của không khí mà không bị biến dạng.

[29]: : Các tia vũ trụ là các chùm hạt, chủ yếu là proton và neutron, có năng lượng cực lớn và được bắn vào không gian với tốc độ gần bằng tốc độ ánh sáng bởi các siêu tân tinh (cái chết bùng bổ của các ngôi sao lớn).

[30]: : Quy định hàng không dân dụng quốc tế bắt buộc duy trì trong khoang chở khách một áp suất tương ứng với áp suất ở độ cao 2,5 km.

[31]: : Độ rắn này là do áp suất phía bên trong bộ quần áo không gian tạo trên thành mà không có sự kháng cự nào từ áp suất bên ngoài.

[32]: : Để có thêm chi tiết về khối lượng và năng lượng của vũ trụ, xem thêm Désir d’infini (Khát vọng tới cái vô hạn, NXB Trẻ, 2014) của cùng tác giả.

[33]: : Bán kính của vũ trụ quan sát được là 47 tỷ năm ánh sáng.

[34]: : Galileo Galilei, Dialogue sur les deux grands systems du monde (Doi thoại về hai hệ thống lớn của thế giới).

[35]: : Thư gửi Mục sư Richard Bentley, người mà Newton đã có những trao đổi thư từ thân thiết để thảo luận các vấn đề thần học.

[36]: : Để tạo ra vân giao thoa, cần thiết phải pha trộn hai chùm sáng có cùng tần số. Trong thực tế, người ta chia ánh sáng đến từ cùng một nguồn sáng thành hai chùm khác nhau. Trong trường hợp hai đèn chiếu sáng một buồng, hai chùm ánh sáng không cùng tần số vì chúng không đến từ cùng một nguồn sáng. Đó là lý do tại sao bạn không có cơ hội nhìn thấy những vệt tối trong phòng của mình khi thắp sáng cùng một lúc hai bóng đèn!

[37]: : Augustin Fresnel, “Hồi ký về nhiễu xạ ánh sáng”, in trong Mémoires de l’ Académie des sciences (Kỷ yếu của Viện Khoa học), 5, 1821. Nguyên lý tiết kiệm được Fresnel mô tả gợi nhớ tới lưỡi dao cạo Occam của nhà thần học và triết học thế kỷ 14 Guillaume d ‘Occam, người cho rằng một lời giải thích đơn giản về một thực kiện có nhiều khả năng đúng hơn là một lời giải thích vòng vo, phức tạp.

[38]: : Richard Feynman, Giáo trình Vật lý của Feynman. Điện từ học.

[39]: : Giá trị hiện đại của tốc độ ánh sáng trong chân không là 299.792,548 km/s.

[40]: : Chiều dài sẽ giảm theo một hệ số bằng với √(1-( v / c )^2) với v là tốc độ của vật và c là tốc độ ánh sáng.

[41]: : Ngoài bài báo về thuyết tương đối hẹp, ba bài còn lại liên quan đến chuyển động Brown, từ đó Einstein xác lập được tính hiện thực của các nguyên tử, hiệu ứng quang điện qua đó ông chứng minh được tính chất lượng tử của ánh sáng và sự tương đương của khối lượng-năng lượng, thể hiện qua công thức có lẽ là nổi tiếng nhất trong lịch sử vật lý: E= mc 2 (năng lượng của một vật bằng tích khối lượng của nó với bình phương tốc độ ánh sáng).

[42]: : Sự giãn nở của thời gian phụ thuộc vào tốc độ của người du hành so với người quan sát. Người du hành di chuyển càng nhanh, thời gian của người đó càng kéo dài. Thời gian của người du hành sẽ kéo dài so với người quan sát đứng yên một hệ số bằng 1/√(1-( v / c ) 2 ) trong đó v là tốc độ của người du hành và c tốc độ ánh sáng. Công thức này giống như công thức được đưa ra bởi các nhà vật lý FitzGerald và Lorentz để giải thích sự vắng mặt của các vân giao thoa trong thí nghiệm Michelson và Morley.

[43]: : Thư viết năm 1955 gửi cho gia đình sau ngày mất của người bạn thời thơ ấu Michele Besso (và chỉ vài tháng trước ngày mất của chính Einstein).

[44]: : Trong thuyết vạn vật hấp dẫn, Newton cần phải dùng tới một tác động từ xa của lực hấp dẫn, nghĩa là lực này sẽ truyền với tốc độ vô hạn, mâu thuẫn trực tiếp với thuyết tương đối hẹp của Einstein nói rằng không gì có thể di chuyển nhanh hơn ánh sáng.

[45]: : Để biết chi tiết hơn, độc giả có thể xem thêm mục “Lỗ đen” trong cuốn Petit dictionnaire amoureux du ciel et des étoiles (Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao) của cùng tác giả, NXB Tri Thức.

[46]: : Trong 118 nguyên tố được sắp xếp (tới 10/2014), có 88 nguyên tố tìm thấy được trên Trái Đất, các nguyên tố còn lại được tổng hợp trong phòng thí nghiệm. 80 nguyên tố là bền vững, các nguyên tố còn lại có tính phóng xạ, tức là chúng sẽ tự phân rã sau một khoảng thời gian nhất định.

[47]: : James Maxwell, Treatise on Electricity and Magnetism (Luận về điện và từ).

[48]: : Về mặt định lượng, nguyên lý bất định của Heisenberg nói rằng tích của độ bất định về vị trí của một hạt với độ bất định về động lượng phải lớn hơn một số rất nhỏ gọi là “hằng số Planck”, bằng 6,626070 x 10 -34 m 2 .kg/s, chia cho 4π.

[49]: : Pierre Simon de Laplace, Essai philosophique sur les probabilités (Tiểu luận triết học về xác suất).

[50]: : Dạng sóng xác suất của một hạt cơ bản có thể được tính từ một phương trình do nhà vật lý người Áo Erwin Schrödinger đưa ra vào năm 1926.

[51]: : Chính xác hơn, tích của độ bất định về năng lượng của một hạt cơ bản với độ bất định về thời gian sống của nó phải lớn hơn giá trị của hằng số Planck chia cho 4.

[52]: : Theo công thức nổi tiếng của Einstein mô tả sự tương đương của khối lượng và năng lượng E = mc 2 , khối lượng của hạt cơ bản bằng năng lượng của nó chia cho bình phương của tốc độ ánh sáng.

[53]: : Do các hạt ảo là một hiện tượng lượng tử, nên để chúng bộc lộ, khoảng cách giữa hai tấm song song phải cực kỳ nhỏ, nhỏ hơn cỡ khoảng mười ngàn lần kích thước của một nguyên tử.

[54]: : Brian Greene, The Fabric of the Cosmos: Space, Time, and the Texture of Reality (Cấu trúc của vũ trụ: Không gian, Thời gian và cấu tạo của Thực tại).

[55]: : Tuổi thọ của một lỗ đen tỷ lệ thuận với lập phương khối lượng của nó. Do đó một lỗ đen nặng gấp mười lần sẽ thọ hơn một ngàn lần.

[56]: : Chiều dài này mang tên nhà vật lý người Đức Max Planck, người đầu tiên tính được nó từ các hằng số vật lý cơ bản: tốc độ ánh sáng, hằng số hấp dẫn xác định cường độ lực hấp dẫn, và hằng số Planck xác định cường độ của các hiệu ứng lượng tử.

[57]: : Là khoảng thời gian ánh sáng đi được một chiều dài Planck.

[58]: : Large Hadron Collider (Máy va chạm lớn của các hạt hadron) được đưa vào hoạt động năm 2009 ở Trung tâm nghiên cứu hạt nhân châu Âu (CERN), tại Geneva, Thụy Sĩ.

[59]: : Đây chính là “hiệu ứng Doppler”, theo tên của nhà vật lý người Áo, người đã phát hiện ra hiệu ứng này của âm thanh. Giống như tiếng còi hú của xe cứu hỏa trở nên gắt hơn khi tiến lại gần và trầm hơn khi chạy ra xa, ánh sáng của một thiên hà bị dịch về phía xanh khi nó di chuyển về phía chúng ta và dịch về phía đỏ khi đi ra xa.

[60]: : Chu kỳ bán rã (thời gian cần thiết cho một nửa số nguyên tử của một nguyên tố hóa học phân rã tự nhiên) của uranium-235 là 18,8 triệu năm, Plutonium-244 là 80 triệu năm.

[61]: : Đồng thời với Peter Higgs, các nhà nghiên cứu khác, gồm hai nhà vật lý Bỉ François Englert (sinh năm 1932) và Robert Brout (1928-2011), cũng đề xuất sự tồn tại của một trường như vậy và hạt liên quan: boson Higgs. Sau phát hiện của CERN vào năm 2013, giải Nobel vật lý đã được trao cho Higgs và Englert (còn Brout đã mất).

[62]: : Trong vật lý, “gia tốc” được định nghĩa là đại lượng đặc trưng cho sự thay đổi tốc độ chuyển động của một vật. Nó được tính bằng độ biến thiên của tốc độ trong mỗi giây.

[63]: : Trường Higgs chỉ ảnh hưởng tới các hạt chuyển động có gia tốc. Nó không tác động đến các hạt chuyển động với tốc độ không đổi.

[64]: : Thuật ngữ “boson”, theo tên của nhà vật lý Ấn Độ Satyendranath Bose (1894-1974), là thuật ngữ dùng chung cho tất cả các hạt có spin là số nguyên (0, 1, 2..). Các photon và các hạt W và Z thuộc họ boson có spin bằng 1. Boson Higgs có spin bằng 0.

[65]: : Tuổi thọ của proton được tiên đoán bởi phiên bản đơn giản nhất của lý thuyết thống nhất lớn là 10 32 năm. Để bù đắp cho sự ngắn ngủi của cuộc sống của mình, các nhà vật lý tìm kiếm cái chết của proton trong một khối lượng lớn chất lỏng. Chẳng hạn, trong một thùng chứa một ngàn tấn chất lỏng, sẽ có 5.10 32 proton, và trung bình phải có năm proton phân rã mỗi năm.

[66]: : Để biết thêm chi tiết về các nguyên lý tinh tế của đối xứng mà tự nhiên đã sử dụng để áp đặt sự thống nhất sâu sắc và hài hòa cho thế giới vật chất, hãy tham khảo cuốn sách Chaos and Harmony (Hỗn độn và hài hòa –NXB Trẻ, 2013) của cùng tác giả.

[67]: : Thực tế không đơn giản như vậy. Vũ trụ của Einstein, được xây dựng với một hằng số vũ trụ, là không ổn định: chỉ cần một nhiễu động nhỏ thì vũ trụ này sẽ co lại hoặc nổ tung, nó không thể giữ nguyên trạng thái tĩnh được.

[68]: : Tuyên bố này của Einstein đã được đề cập trong cuốn tự truyện của nhà vật lý người Mỹ gốc Nga George-Gamow (1904-1968), My World Line (Đường vũ trụ của tôi).

[69]: : Hệ số tăng trưởng của vũ trụ còn có thể lớn hơn nữa, 10 100 hay nhiều hơn, tùy theo dạng toán học chính xác của trường Higgs.

[70]: : Bức xạ nền được phát hiện bởi hai nhà thiên văn vô tuyến Arno A. Penzias (1933) và Robert W. Wilson (1936) vào năm 1964.

[71]: : Vào thời điểm hiện tại, 13,8 tỷ năm sau Big Bang, bức xạ nên đã nguội đến nhiệt độ 2,7 K, hay -270,3 độ Celsius.

[72]: : Trong một vũ trụ tĩnh, bán kính của mặt cầu-chân trời chỉ đơn giản bằng tích của tốc độ ánh sáng với thời gian cần thiết để ánh sáng di chuyển, nghĩa là tuổi của vũ trụ tại thời điểm đó. Nhưng trên thực tế, vì sự giãn nở của vũ trụ, bán kính của mặt cầu-chân trời (hay của vũ trụ quan sát được) là lớn hơn. Do đó, mặc dù tuổi của vũ trụ hiện nay là 13,8 tỷ năm, nhưng bán kính của vũ trụ quan sát được không phải là 13,8 tỷ năm ánh sáng, mà là 47 tỷ.

[73]: : Một nhóm được dẫn dắt bởi nhà thiên văn Mỹ Saul Perlmutter (1959), và nhóm kia bởi nhà thiên văn người Anh Brian P. Schmidt (1967) và người Mỹ Adam Riess (1969). Cả ba đều được trao giải Nobel Vật lý vào năm 2011 vì đã khám phá ra sự gia tốc của vũ trụ.

[74]: : Người ta cũng nghĩ rằng ngay cả khi chúng ta có thể tạo ra năng lượng của thời điểm Planck (muốn vậy chúng ta phải xây dựng một máy gia tốc kéo dài tới ngôi sao gần nhất, cách ta 4,3 năm ánh sáng), sự va chạm của các hạt có năng lượng lớn như vậy sẽ biến chúng thành các lỗ đen.

[75]: : Jun là một đơn vị năng lượng. Nó tương đương với năng lượng cần thiết để làm tăng nhiệt độ của 0,25 gram nước lên một độ Celsius.

[76]: : Thành phần hóa học quan sát thấy trong các ngôi sao và các thiên hà của vũ trụ là khoảng ba phần tư hydrogen và một phần tư helium, phù hợp với giả thuyết của Big Bang. Sự phù hợp này là một trong những chiến công vĩ đại của lý thuyết này.

[77]: : Để biết thêm chi tiết về các sự kiện của vũ trụ nguyên thủy, độc giả có thể tham khảo thêm cuốn La Mélodie secrète (Giai điệu bí ẩn, NXB Trẻ 2013) của cùng tác giả.

[78]: : Để biết thêm chi tiết về nguyên lý vị nhân, có thể tham khảo sách vừa dẫn ở trên.

[79]: : Khái niệm các vũ trụ song song được phát triển chi tiết hơn trong cuốn sách Désir d’infini (Khát vọng tới cái vô hạn – NXB Trẻ, 2015) của cùng tác giả.

[80]: : Để so sánh, tổng số hạt cơ bản trong vũ trụ có thể quan sát được chỉ là 10 80 !

[81]: : Tôi lấy cảm hứng từ tựa đề của câu chuyện tuyệt vời El jardin de senderos que se bifurcan (Ngôi vườn với những con đường phân nhánh) của Jorge Luis Borges (1941), trong đó nhà văn Argentina cũng phát triển ý tưởng cho rằng tất cả các khả năng có thể trong vũ trụ đều xuất hiện đồng thời.

[82]: : Trường phái Copenhagen được gọi như vậy bởi vì Viện vật lý dưới sự lãnh đạo của Bohr, nơi mà Werner Heisenberg và Wolfgang Pauli thường xuyên lui tới, được đặt tại Copenhagen.

[83]: : Mặc dù là tác giả của phương trình sóng mô tả hành vi của các hạt, nhưng Erwin Schrödinger lại bác bỏ sự giải thích xác suất đối với phương trình của mình. Ông tưởng tượng ra một thí nghiệm được gọi là “Con mèo của Schrödinger” để chứng minh những nghịch lý của cơ học lượng tử nếu nó được áp dụng cho thế giới hằng ngày. Xem mô tả chi tiết trong cuốn sách Désir d’Infini (Khát vọng tới cái vô hạn - sđd) của cùng tác giả.

[84]: : Có hai phiên bản của nguyên lý vị nhân, được gọi là “yếu” và “mạnh”. Phiên bản yếu được trình bày ở đây: các tính chất của vũ trụ phải tương thích với sự tồn tại của chúng ta. Phiên bản mạnh và gây nhiều tranh cãi nói rằng vũ trụ đã được điều chỉnh cực kỳ chính xác để con người (hoặc bất kỳ hình thức sống và ý thức nào khác) xuất hiện.

[85]: : Lực hấp dẫn thông thường giảm theo bình phương khoảng cách, trong khi lực phản hấp dẫn liên quan đến hằng số vũ trụ tăng tỷ lệ với khoảng cách.

[86]: : Trong kỷ nguyên bức xạ, từ 10 - 3 2 giây và trong 50 ngàn năm, mật độ bức xạ cao hơn mật độ vật chất trong vũ trụ: bức xạ lúc này đóng vai trò chủ đạo, và vũ trụ giãn nở tỷ lệ với căn bậc hai của thời gian (t 1/2 ). Tiếp sau đó và trong bảy tỷ năm, vật chất chiếm ưu thế và kiểm soát sự giãn nở của vũ trụ: nó giãn nở tỷ lệ với lũy thừa bậc 2/3 của thời gian (t 2/3 ). Và bắt đầu từ tám tỷ năm trước, năng lượng tối chiếm ưu thế và kiểm soát sự giãn nở tăng tốc của vũ trụ.

[87]: : Hãy nhớ rằng sự vượt quá tốc độ ánh sáng này không mâu thuẫn gì với thuyết tương đối hẹp cả. Thật vậy, chuyển động ra xa nhau của các thiên hà không phải là chuyển động của chúng qua không gian tĩnh, mà là chuyển động của chính không gian đang giãn nở kéo theo các thiên hà đang đứng yên trong đó. Thuyết tương đối không ngăn cấm bản thân không gian có chuyển động giãn nở nhanh hơn ánh sáng.

[88]: : Mô tả chi tiết hơn về tương lai của một vũ trụ đang tăng tốc giãn nở, có thể xem thêm A Univers from Nothing (Một vũ trụ từ hư vô) của Lawrence Krauss, 2012.

[89]: : Werner Heisenberg, "Wolfgang Pauli's Philosophical Outlook" (Quan điểm triết học của Wolfgang Pauli), trong Across the Frontiers (Xuyên qua các biên giới).

[90]: : Anne Cheng, Les Entretiens de Confucius (Luận ngữ).

[91]: : Sau đó, các nhà Nho, luôn quan tâm tới sự hòa nhập của con người vào xã hội, sẽ mở rộng khái niệm Đạo. Họ nói về “Đạo của người quân tử”, hay nói cách khác là Con đường chính đáng, được quy định bởi các nguyên tắc đạo đức.

[92]: : Đạo Đức Kinh, chương 25.

[93]: : Nam Hoa Kinh , chương Trí Bắc Du trích bởi François Cheng, Vide et Plein. Le langage pictural chinois (Trống rỗng và tràn đầy. Ngôn ngữ tượng hình Trung Hoa).

[94]: : Sđd

[95]: : François Cheng, Cinq méditations sur la mort (Năm suy ngẫm về cái chết).

[96]: : Sđd

[97]: : Le Chaos et l’Harmonie (Hỗn độn và Hài hòa, NXB Trẻ 2013) của cùng tác giả.

[98]: : François Cheng, Cinq méditations sur la mort (Năm suy ngẫm về cái chết).

[99]: : Sđd

[100]: : François Cheng, Vide et Plein (Trống rỗng và Tràn đầy).

[101]: : Sđd

[102]: : Sđd

[103]: : Sđd

[104]: : Sđd

[105]: : Sự tồn tại của khí và sự lưu thông của nó trong cơ thể chúng ta vẫn chưa được chứng minh và hiểu một cách khoa học. Nó dựa trên kiến thức kinh nghiệm được tích lũy qua nhiều thế kỷ thực hành.

[106]: : Để biết thêm về quan niệm sai lầm này xem thêm cuốn Le Culte du néant (Sự sùng bái hư vô) của Roger- Pol Droit.

[107]: : Về các thí nghiệm khoa học cho thấy sự tương liên của thế giới, hãy xem cuốn sách Le Cosmos et le Lotus (Vũ trụ và Hoa sen - NXB Tri Thức, 2013) của cùng tác giả, và L'Infini dans la paume de la main (Cái vô hạn trong lòng bàn tay- NXB Trẻ, 2004), tác giả viết chung với Matthieu Ricard.

[108]: : Selected Works of the Dalai Lama VII (Tuyển tập Đạt Lai Lạt Ma VII).

[109]: : L ’ Infini dans la paume de la main (Cái vô hạn trong lòng bàn tay, NXB Trẻ, 2004) của Matthieu Ricard và Trinh Xuan Thuan.

[110]: : Shantidéva, La Marche vers l’Éveil (Con đường tới Giác ngộ).

[111]: : Trong vũ trụ học Ấn Độ giáo, đơn vị thời gian là kalpa, tương ứng với 4,3 tỷ năm. Một chu kỳ của vũ trụ bao gồm một lần thở ra và hít vào của thần Brahma, mỗi lần kéo dài một kalpa, tương ứng mỗi chu kỳ kéo dài 8,6 tỷ năm.

[112]: : Để biết thêm chi tiết về vũ trụ tuần hoàn theo khoa học, xem thêm Désir d’infini (Khát vọng tới cái vô hạn, NXB Trẻ, 2014) của cùng tác giả.

[113]: : Chẳng hạn thuyết tsimtsum (nghĩa là “rút lại”) trong kinh Kabbalah của người Do Thái. Để trả lời câu hỏi “Làm thế nào Thiên Chúa có thể tạo ra thế giới ex nihilo?” kinh này giải thích rằng Thiên Chúa đã rút khỏi chính mình, và bằng hành động này đã tạo ra một khoảng trống cho thế giới sắp tới. Chúng ta cũng phải nhắc tới Thầy Eckhart (1260-1328), nhà sư và nhà thần học xứ Rhine. Ý tưởng của ông về hư không hoặc trống rỗng (mà ông gọi là “sa mạc”), nơi mà linh hồn hoàn toàn không có cái tôi, về ảo ảnh bản ngã và bản chất nguyên thủy giống như thực tại tối thượng khá gần với tư tưởng Phật giáo. Nhưng trong khi Phật giáo về cơ bản là vô thần, thì Eckhart xác định tính Không với Thiên Chúa, được nhập thể trong Chúa Jesus.

[114]: : Đạo Đức Kinh

[115]: : Isabelle Robinet, Comprendre le Tao (Hiểu Đạo).

[116]: : Niels Bohr, Atomic Theory and the Description of Nature (Lý thuyết nguyên tử và Sự mô tả tự nhiên).

[117]: : Werner Heisenberg, Physique et Philosophie (Vật lý và Triết học, NXB Tri Thức, 2009).

[118]: : Stephen Jay Gould, Rocks of Ages .

[119]: : Fritjof Capra, The Tạo of Physics (Đạo của Vật lý).