CHÚ THÍCH
...
[1] Henrik Johan Ibsen (1828-1906): kịch tác gia Na Uy, được xem là cha đẻ của kịch nói hiện đại.
[2] Trích từ bài thơ Cuộc đột kích của Lữ đoàn Khinh kỵ binh (The Charge of the Light Brigade) của nhà thơ Anh Alfred Tennyson viết năm 1854 về trận chiến ở Balaclava trong cuộc chiến tranh Crimean (1853-1856) giữa Nga và quân đồng minh gồm Pháp, Anh, Ottaman và Sardinia. Trong các chương sau (chủ yếu là Chương 6), dòng ý thức của ông Ramsay hướng tới những suy ngẫm bắt nguồn từ bài thơ này, nhất là ở khổ cuối của nó, nói về sự vinh quang bất tử của những người lính, mở rộng ra là của những người làm khoa học.
[3] Trích từ bài thơ Cuộc đột kích của Lữ đoàn Khinh kỵ binh .
[4] Theo một ý kiến trên internet thì từ này đồng nghĩa với jasmine (hoa lài).
[5] Trích từ bài thơ Cuộc đột kích của Lữ đoàn Khinh kỵ binh .
[6] (tiếng Ý Monte Vesuvio, tiếng Latin Mons Vesuvius) một ngọn núi lửa ở phía đông tỉnh Naples, nước Ý.
[7] The Graces: Ba cô con gái của Vương thần Zeus và nữ thần Eurynome gồm: Agaia, Euphrosyne và Thalia (Thần thoại Hy Lạp).
[8] Thể thơ mà những chữ cái đầu của bài thơ nếu được ghép lại sẽ tạo thành một từ, thông thường là một danh từ riêng chỉ người, địa điểm...
[9] John Locke (1632-1704) triết gia Anh.
[10] David Hume (1711-1776) triết gia, sử gia, kinh tế gia Tô Cách Lan.
[11] George Berkeley (1685-1753) triết gia Ái Nhĩ Lan.
[12] Thomas Carlyle (1795-1881) giáo sư, sử gia, nhà văn châm biếm Tô Cách Lan.
[13] Ở đây người dịch bỏ qua một cụm từ: “ If they had charades ,” vì không thể dịch cho phù hợp với ngữ nghĩa của đoạn kế tiếp. Rất mong được các bậc cao minh chỉ giáo để hoàn chỉnh thêm.
[14] David Hume (1711-1776): triết gia, nhà kinh tế học và nhà sử học người Scotland.
[15] Dòng đầu bài thơ “To Jane: The Invitation” của nhà thơ Anh Percy Bysshe Shelley (1792-1822).
[16] Ngày thứ Sáu ngay trước lễ Phục sinh.
[17] Michelangelo di Lodovico Buonarroti Simoni (1475-1564) thường gọi tắt là Michelangelo, nghệ sĩ người Ý đa tài (kiến trúc sư, họa sĩ, điêu khắc gia, thi sĩ, kỹ sư).
[18] Giotto di Bondone (1267-1337), thường được gọi tắt là Giotto, họa sĩ và kiến trúc sư người Ý.
[19] Tiziano Vecelli hoặc Tiziano Vecellio (1473/1490-1576) thường gọi là Titian, họa sĩ Ý, dẫn đầu trường phái Venetian của phong trào Phục hưng Ý.
[20] Charles Robert Darwin (1809-1882) nhà tự nhiên học người Anh, tác giả Học thuyết Tiến hóa.
[21] Bút hiệu của Mary Anne Evans (1819-1980), tiểu thuyết gia Anh.
[22] Trong nguyên tác là “ở lứa tuổi bốn mươi” (at forty), nhưng theo người dịch có lẽ ở đây tác giả có sự sơ sót, vì ở Chương 9 - Phần Một, tác giả đã cho chúng ta biết rằng Lily 33 tuổi, và ở Chương 1 - Phần Ba, (10 năm sau) tuổi của Lily là bốn mươi bốn. Vì vậy, lứa tuổi ba mươi mới thật sự phù hợp.
[23] Tên thật là François-Marie Arouet (1694-1778), nhà văn, triết gia Pháp.
[24] Anne Louise Germaine de Staël-Holstein (1766-1817) thường gọi là Madame de Staël, nữ văn sĩ Pháp gốc Thụy Sĩ sinh sống ở Paris.
[25] Archibald Philip Primrose (1847-1929): Thủ tướng Anh, còn gọi là Archibald Primrose (1847-1851) và Lord Dalmeny (1851-1868).
[26] Thomas Creevey (1768-1838) chính trị gia Anh.
[27] Loạt tiểu thuyết lịch sử của văn hào Walter Scott (1771-1832)
[28] Jane Austen (1775-1817) nữ tiểu thuyết gia Anh.
[29] Lev Nikolayevich Tolstoy (1828-1910) đại văn hào Nga.
[30] Đây là những câu thơ trích từ bài “ Luriana Lurilee ” của Charles Isaac Elton (1839 - 1900), luật gia, chính trị gia, nhà khảo cổ người Anh. Bài thơ này được xuất bản lần đầu vào năm 1945, 18 năm sau khi Virginia Woolf viết To the Lighthouse (1927). (Ở đây, người dịch xin phép chỉ tạm dịch mấy câu thơ trên dựa vào ý chính để thể hiện tốt nhất ngữ cảnh của đoạn này, thể lục bát được lựa chọn vì âm điệu du dương dễ nghe của nó phù hợp với các miêu tả liên quan của nữ văn sĩ Virginia Woolf.)
[31] Câu thơ mở đầu bài “Sirens’ Song” (Bài hát của những mỹ nhân ngư) của nhà thơ Anh William Browne (1591-1643).
[32] Nhân vật trong tiểu thuyết The Antiquary (Nhà khảo cổ) của thi văn hào Tô Cách Lan Walter Scott (1771-1832).
[33] Trong “Sonnet 98” của thi hào kiêm kịch tác gia Anh William Shakespeare (1564-1616)
[34] Trong “Sonnet 98” của thi hào kiêm kịch tác gia Anh William Shakespeare (1564-1616)
[35] Publius Vergilius Maro (70-19 tr.CN) - nhà thơ La Mã cổ đại.
[36] Trích bài thơ The Castaway của nhà thơ Anh William Cowper (1731-1800)
[37] Trích bài thơ The Castaway của nhà thơ Anh William Cowper (1731-1800)