← Quay lại trang sách

Chú thích & Mục lục

Chú thích chương I

Xin lưu ý: Các chữ Phạn, Pali đều bỏ các dấu giọng vì khó đánh vi tính. Nhiều tác giả viết khác nhau cũng không thống nhất lại. Chép lại chữ Phạn và Pali để lưu ý độc giả cách dịch và giải khác nhau của các nhà nghiên cứu. Các chữ Phạn hay Pali có nhiều người La-tinh hóa khác nhau chút ít và còn thay đổi theo ngữ pháp. NDH.

1. Quốc Hùng. Chuyện lạ về một chú bé ở Nê-pan. Tạp chí An ninh thế giới số 510 ngày 7-12-2005.

- CML. "Tiểu Phật" tại Nê-pan. Báo Thanh niên số 336 (3632) ngày 2-12-2005 tr. 13.

2. Đại Bát Niết Bàn Kinh. Bản dịch của Thích Trí Tịnh, tập I. NXB Thành hội Phật giáo TP Hồ Chí Minh. Năm 1996, tr. 482, 482.

3. Veda Upaniad, những bộ kinh triết lý tôn giáo Ấn Độ (viết tắt V.U.) do Doãn Chính chủ biên. NXB Đại học quốc gia. Hà Nội, năm 2001, Tr. 53-54.

Trong cuốn Lịch sử văn minh Ấn Độ của Will Durand, bản dịch của Nguyễn Hiến Lê. NXB Văn Hóa, bản tháng 3 năm 1996, tr. 58-59 thì viết:

"Buổi đó, hoàn toàn chẳng có gì cả, mặt trời rực rỡ kia không có, Mà vòm trời như cái khăn phủ mênh mông kia, cũng không có.

Vậy thì cái gì trùm lên, che phủ, chứa chất vạn vật?

Phải chăng là cái vực nước sâu thẳm?

Thời đó không có chết - vậy là không có gì là bất tử.

Không phân biệt ngày và đêm,

Cái Nhất, cái Độc Nhất, không có hơi thở mà tự thở lấy được.

Ngoài Cái đó ra không có cái gì khác nữa.

Tối tăm, và hồi đầu cái gì cũng chìm trong

Cảnh tối tăm mù mịt - như biển cả trong ánh sáng -

Cái mầm khuất trong cái vỏ

Bỗng nẩy ra, duy nhất, dưới sức nóng nung nấu.

Thế là lần đầu tiên, lòng thương yêu xuất hiện, nó là dòng suối mới

Của tinh thần, các thi sĩ suy tư và thấy được trong lòng mình

Mối liên lạc giữa cái không được tạo ra với những vật được tạo ra.

Tia sáng đỏ

Chiếu ra, xâm chiếm hết, nó phát xuất từ trời hay từ đất?

Giống đã gieo và người ta thấy các năng lực cao cả xuất hiện ở dưới thấp là thiên nhiên, ở trên cao là quyền năng và ý lực.

* Ai là người vén được bức màn bí mật? Ai là người cho ta biết

Sự sáng tạo muôn vật đó từ đâu mà có?

Chính các thần linh cũng chỉ xuất hiện sau này - Vậy thì ai là người biết được sự sáng tạo mầu nhiệm đó từ đâu mà có?

Đấng nào đã gây ra sự sáng tạo đẹp đẽ đó?

Là do vô hình hay hữu ý?

Đấng Tối Cao trên tầng trời cao nhất kia

Biết được - nhưng biết đâu chừng - có thể chính Ngài cũng không biết nốt".

Cơ bản hai bản dịch thống nhất nội dung nhưng các thuật ngữ không thống nhất để sinh ra suy luận khác nhau. Ví dụ Đấng Một = Cái Nhất... NDH.

4. Như trên. tr. 55-56.

5. Như trên. tr. 165.

6. Như trên. tr. 266.

7. Như trên. tr. 311-313.

8. Như trên. tr. 140-141.

9. Như trên. tr. 674.

10. Jean Varenne. Sept Upanisads (Bảy Áo Nghĩa Thư). NXB Seuil. Paris năm 1981. Tr. 27-29.

11. Phan Văn Hùm. Phật giáo triết học. Bản NXB Lá Bối năm 1953. Tr. 93-95. Tôi có chữa lại chính tả một vài chữ. NDH.

12. Junjiro Takakusu. The Essentials of Buddhism Philosophy. Đại học Honolulu xuất bản lần thứ nhất năm 1947, sau đó tái bản năm 1949, 1956. Bản dịch quốc ngữ của Tuệ Sĩ với tên sách là Các tông phái của đạo Phật. Tu thư đại học Vạn Hạnh xuất bản năm 1973. Tr. 54-67. Tôi chỉnh chính tả một vài chữ.

13. Kimura Taiken. Nguyên thủy Phật giáo tư tưởng luận. Bản dịch của Thích Quảng Độ. NXB Khuông Việt. Năm 1971. Tr. 112-114.

14. Như trên. tr. 221-256.

15. La Pensée de Gotama, le Bouddha. Textes choisis et présentés par Ananda K. Coomaraswamy et I. B. Horner. (Tư tưởng của Đức Phật. Tư liệu do Ananda K.C. và I.B. Horner chọn lọc và giới thiệu) do J. Buhot dịch từ tiếng Anh. NXB Corréa. Paris năm 1949. Từ trang 69 đến trang 306 là phần trích dẫn tư liệu theo 7 chủ đề lớn. Tất cả đều trích từ Tam Tạng Pali. Hai tác giả chỉ dùng 68 trang để trình bày tiểu sử và nội dung tư tưởng của Đức Phật. NDH.

16. Hoàng Tâm Xuyên chủ biên. Thế giới thập đại tôn giáo (Trung văn). NXB Đông Phương, năm 1991. Tr. 170-171.

- Tịnh Hải pháp sư. Lịch sử Phật giáo thế giới. Tập hai. Phật giáo nam truyền. Bản dịch quốc ngữ do NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp ấn hành năm 1992. Tr. 20-25.

17. Trịnh Xuân Thuận. La mélodie secrète. NXB Arthème Fayard, năm 1988. Bản dịch quốc ngữ của Phạm Văn Thiều với đầu đề Giai điệu bí ẩn và con người đã tạo ra vũ trụ. NXB Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội năm 2000.

- Matthieu Ricard - Trịnh Xuân Thuận. L'Infini dans la paume de la main. Du Big Bang à l'éveil. NXB Robert Laffont. S.A. Paris, 2000. Bản dịch quốc ngữ của Phạm Văn Thiều và Ngô Vĩ với đầu đề Cái vô hạn trong lòng bàn tay. Từ Big Bang đến Giác Ngộ. NXB Trẻ năm 2005. Phần trích dẫn xem trang 90-91.

- Fritjof Capra. The Tao of physics. An exploration of the parallels between modern physics and Eastern mysticism. Nguyễn Tường Bách biên dịch: Đạo của vật lý. Một khám phá về sự tương đồng giữa vật lý hiện đại và Đạo học phương đông (In lần thứ 5 có sửa chữa bổ sung). NXB Trẻ năm 2001. Các trang đã dẫn: 17, 393-413. Tôi không đủ trình độ vật lý học và thiên văn học để hiểu các tác phẩm trên đây một cách đầy đủ, mặc dù đã mua đọc một vài cuốn sách như Lược sử thời gian. Từ vụ nổ lớn đến lỗ đen của Stephen W. Hawking đã dịch ra quốc ngữ và cuốn Cơ học lượng tử của Phạm Quí Tư - Đỗ Đình Thanh.

Theo tôi, bản dịch cuốn Đạo của vật lý dùng từ "tương đồng" để dịch từ "parallels" là không thỏa đáng, dùng từ "song hành" để dịch mới thỏa đáng. Dùng các từ "Đạo học phương đông" dịch "Eastern mysticism" cũng không thỏa đáng, nên dịch "chủ nghĩa thần bí phương đông" vì "Đạo học" đã chuyên dùng để chỉ học thuyết về Đạo của Lão Tử.

Năm 1999 Trương Công Dũng (Nguyễn Đăng Trung) xuất bản cuốn Phật học và khoa học hiện đại cũng theo xu hướng nghiên cứu trên. Cần quan tâm nghiên cứu kỹ vấn đề này, không nên bảo thủ trong nghiên cứu Phật học. Phật giáo là một quá trình nghiên cứu, minh giải, phát triển lâu dài, nhiều kích thước nên đã hình thành nhiều tông kể từ thời Phật giáo Bộ phái đến Phật giáo Đại Thừa đều có những minh giải khác nhau không ít về nội hàm triết học và tôn giáo học.

Cho nên tôi nghĩ rằng có thể chấp nhận một "tông Phật giáo - Vật Lý" của thế kỷ XX. NDH.

18. Kinh Đại Bổn (Mahapadanasatta) trong Trường Bộ Kinh tập III. Do Thích Minh Châu dịch. Tu thư Vạn Hạnh xuất bản năm 1972. tr. 31b.

19. Ngô Nhữ Quân. Phật giáo đại từ điển. Bản Thương vụ ấn thư quán Quốc tế hữu hạn công ty. Bắc Kinh năm 1994. Từ điều Duyên.

20. Tham khảo các sách đã dẫn: Các tông phái Phật giáo phần Các tông phái từ trang 109 về sau; các từ điều Duyên khởi trong Phật giáo đại từ điển của Ngô Nhữ Quân, Tôn giáo từ điển của Nhiệm Kế Dũ chủ biên.

21. Dẫn theo Tôn giáo từ điển do Nhiệm Kế Dũ chủ biên. Bản năm 1981 của NXB Thượng Hải từ thư. Từ điều Duyên khởi.

22. Tham khảo các sách đã dẫn trong chú thích 20.

23. K. Taiken. Sđd. tr. 233.

24. Nguyễn Duy Hinh. Tư tưởng Phật giáo Việt Nam. NXB Khoa học xã hội, năm 1999. Tr. 120-129. Có bổ sung. NDH.

25. Phan Văn Hùm. Sđd. tr. 117-123.

26. Như trên. tr. 124-126.

Tham khảo - Triết học Ấn Độ của Hà Thúc Minh. NXB Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002. Tr. 155-158.

- Lịch sử triết học Ấn Độ của Thích Mãn Giác. Đại học Vạn Hạnh xuất bản năm 1967. Phần Học phái Mimamsa, học phái Nyaya.

- Triết học Ấn Độ. Nghiên cứu và phê bình. Bản dịch quốc ngữ của Nguyễn Kim Dân. NXB Tổng hợp Tp Hồ Chí Minh năm 2005. Dịch từ nguyên tác Indian philosophy. A critical survey của Chandradhar Sharma, Ph.D, giáo sư triết học trường đại học Jabalpur của Ấn Độ, xuất bản năm 1952.

27. Như trên. tr. 126-127.

28. Như trên. tr. 128-129.

29. Như trên. tr. 108-115.

30. J. Takakusu. Sđd. tr. 76-89.

31. K. Taiken. Sđd. tr. 123-138.

32. Thích Thanh Kiểm. Lược sử Phật giáo Ấn Độ. NXB Thành hội Phật giáo Tp Hồ Chí Minh, năm 1989. Tr. 16-18. Thích Thanh Kiểm lầm chia Đạo Kỳ Na với phái Nigantha Natapitta thành 2 phái. Đó là một. NDH.

33. - K. Taiken. Sđd. tr. 63-66.

- Hà Thúc Minh. Sđd. tr. 74-94.

- Nhiệm Kế Dũ chủ biên. Tôn giáo từ điển. Sđd. Các từ điều Lục Sự, Kỳ Na giáo.

- Thích Thanh Kiểm. Sđd. tr. 18-20.

- Hà Thúc Minh. Sđd. tr. 108-135.

34. Thích Thanh Kiểm. Sđd. tr. 20.

35. Hà Thúc Minh. Sđd. tr. 95-108.

36. - Thích Thanh Kiểm. Sđd. tr. 20-21.

- Hà Thúc Minh. Sđd. tr. 136-148.

37. Hà Thúc Minh. Sđd. tr. 149-158.

38. Phan Văn Hùm. Sđd. tr. 119.

39. - Hà Thúc Minh. Sđd. tr. 159-176.

- Thích Thanh Kiểm. Sđd. tr. 21-22.

40. K. Taiken. Sđd. tr. 61, 227.

41. K. Taiken. Sđd. tr. 233-235. K. Taiken chú thích dẫn từ S.11, pp 101-106; Tập 12. Cáp bản, trang 546.

Từ đầu sách K. Taiken đã đưa ra bảng viết tắt:

- D. Dighanikaya - Trường A-Hàm.

- M. Majjhimanikaya - Trung A-Hàm.

- A. Anguttaranikaya - Tăng Nhất A-Hàm.

- S. Samyuttaranikaya - Tạp A-Hàm.

Có hai bộ Tam Tạng, bộ Pali thì dùng từ Nikaya, chữ Hán dịch thành Bộ kinh; bộ Sanskrit dùng từ Agama chữ Hán dịch thành A Hàm. Hai bộ Tam Tạng đó có 4 bộ tương tự nhau tùy không hoàn toàn giống nhau.

- Dighanikaya = Trường Bộ Kinh, tương đương Dirghaagama = Trường A Hàm Kinh.

- Majjhimanikaya = Trung Bộ Kinh, tương đương Madhyamagama = Trung A Hàm Kinh.

- Anguttaranikaya = Tăng Chi Bộ Kinh, tương đương Ekottarikagama = Tăng Nhất A Hàm Kinh.

- Samyuttanikaya = Tương Ưng Bộ Kinh, tương đương Samyuktagama = Tạp A Hàm Kinh.

Trong bộ Tam Tạng Pali còn có bộ Khuddakanikaya = Tiểu Bộ Kinh không có bộ nào tương đương trong bộ Tam Tạng Sanscrit. NDH.

42. Như trên. tr. 227.

43. Phan Văn Hùm. Sđd. tr. 131-134.

44. J. Takakusu. Sđd. tr. 89-105.

45. K. Taiken. Sđd. tr. 451-470.

46. Như trên. tr. 429-432.

47. Như trên. tr. 439-440.

48. Kinh Sa Môn Quả trong Trường Bộ Kinh, bản dịch Thích Minh Châu. Tu thư đại học Vạn Hạnh xuất bản năm 1973. Trang 83-84.

49. Kinh Phạm Võng trong bản dịch Trường Bộ Kinh nói trên. Phần Tụng phẩm thứ ba.

50. Kinh Sa Môn Quả, bản dịch đã dẫn. Điều 75-82. Tham khảo Nguyễn Duy Hinh. Tư tưởng Phật giáo Việt Nam. Sđd tr. 135-136.

51. Kinh Đại Bát Niết Bàn. Bản dịch Thích Trí Tịnh. Thành hội Phật giáo Tp Hồ Chí Minh xuất bản năm 1996. Tập II. Tr. 94-102.

52. Thích Thanh Kiểm. Sđd. tr. 40-111.

53. Tham khảo các sách đã dẫn của Phan Văn Hùm. J. Takakusu, Tịnh Hải, Hoàng Tâm Xuyên, Nhiệm Kế Dũ, Thích Thanh Kiểm...

Riêng về Kinh Bát nhã ba la mật đa tâm kinh thì tham khảo Kinh Maha Bát nhã ba la mật của Thích Trí Tịnh dịch, Thành hội Phật giáo Tp Hồ Chí Minh xuất bản năm 1995. Tham khảo TTPGVN, Sđd. tr. 309-311, 721-736.

Chú thích chương II

1. Tham khảo Tư tưởng Phật giáo Việt Nam (TTPGVN) của Nguyễn Duy Hinh. Sđd.

2. TTPGVN. Sđd. tr. 182-225. Tham khảo: Trần Nghĩa. Sưu tầm và khảo luận tác phẩm chữ Hán của người Việt Nam trước thế kỷ X. NXB Thế giới. Hà Nội 2000. tr. 373-491. Theo tôi Trần Nghĩa sai lầm khi cho Mâu Tử là người Việt Nam!

3. Trung Quốc Phật giáo sử. Nhiệm Kế Dũ chủ biên. Tập I. NXB Khoa Học Xã Hội. Bắc Kinh 1981. tr. 186-237.

4. - TTPGVN. Sđd. tr. 225-257.

- Lục độ tập kinh. (chữ Hán). (LDTK). NXB Hoa Thành năm 1998. tr. 3-440.

- Tham khảo: Lê Mạnh Thát. Khương Tăng Hội toàn tập I. Tu thư Vạn Hạnh xuất bản năm 1975.

5. Thiền Uyển Tập Anh. (TUTA) đã có nhiều bản dịch quốc ngữ. Nay tôi tham bác bản dịch của Ngô Đức Thọ - Nguyễn Thúy Hoa do NXB Văn Học xuất bản năm 1990 và cuốn Thiền sư Việt Nam của Thích Thanh Từ do Thành hội Phật giáo Tp Hồ Chí Minh ấn hành năm 1992. Nhưng cơ bản tôi dùng bản nguyên văn chữ Hán mang ký hiệu VHv 1267 của Thư viện Viện Hán Nôm để hiệu chỉnh các bản dịch và để dẫn nguyên văn. Nguyên bản chữ Hán khắc không chuẩn, đôi chỗ sai sót, dịch giả đã hiệu chỉnh. Nhưng khi làm chú thích chỉ dẫn bản dịch năm 1990 và đối chiếu bản chữ Hán mà hiệu chỉnh những chỗ thật sự cần thiết cho nội dung triết học.

Cũng như nhiều sách cổ khác, TUTA có một số thiếu sót và một số sai lầm nào đó như về niên đại, về đánh giá các nhà sư. Về đánh giá các nhà sư thì đều coi là thiền sư cả. Quan điểm của tôi khác, nên từng trường hợp cần thiết sẽ phát biểu ý kiến riêng để bạn đọc tham khảo. NDH.

6. Thiền sư Tì-ni-đa-lưu-chi. Thiền sư Pháp Hiền. TUTA bản dịch 1990. tr. 165-170. Trong truyện Tì-ni-đa-lưu-chi ghi năm Nhâm Ngọ niên hiệu Đại Kiến thứ 6 nhà Trần là sai một chút, đó là năm Giáp Ngọ; ghi năm Canh Tí niên hiệu Đại Tường nhà Hậu Chu cũng sai một chút: nhà Hậu Chu không có niên đại Đại Tường mà là niên hiệu Đại Tượng đúng năm Canh Tí. TUTA ghi thiền sư Tì-ni-đa-lưu-chi, thiền sư Hiền, theo tôi, không đúng. Hai ông chưa phải thiền sư, vì những lời nói của họ đều của dòng Bát Nhã của Phật giáo Đại Thừa chứ không phải của Thiền Tông dù cho rằng Tì-ni-đa-lưu-chi tuy không được Tăng Xán truyền tâm ấn tức dạy bảo nhưng học tập 6 năm ở chùa Chế Chí có thể có tư tưởng Thiền Tông.

7. Thiền sư Vạn Hạnh, TUTA, Sđd, tr. 188-195. Trong truyện này, niên hiệu Ứng Thiên là nhầm, phải là Thuận Thiên, người dịch đã đính chính. Nhưng theo Đại Việt Sử Ký Toàn Thư thì sư Vạn Hạnh mất năm Thuận Thiên 16 (1025) đáng tin cậy hơn TUTA. Tam học là giới định tuệ chứ không phải "ba nhà" tức Tam giáo (Thích, Đạo, Nho). "Bách Luận" là tác phẩm của Đề Bà, chứ không phải "trăm nhà".

8. Thiền sư Đạo Hạnh, TUTA, Sđd, tr. 197-203. Trước đây tôi cũng theo bản dịch cho Đạo Hạnh mất năm 1117, như thế là không đúng vì ngài đầu thai thành Dương Hoán mà năm 1117 Dương Hoán 2 tuổi thì ngài phải viên tịch năm 1115. Trong Thiền sư Việt Nam, Thích Thanh Từ cũng dùng niên đại 1115. Trong nguyên văn, bài kệ Nhật nguyệt tọa nham đầu..., các bản dịch đều viết "tại" nham đầu, nhưng bản chữ Hán là "tọa" mà như vậy vẫn có nghĩa. Nay hiệu chỉnh.

9. Thiền sư Trì Bát. TUTA, Sđd, tr. 204-205. Theo tôi câu thần chú "úm tô rô tô rô tất rị" là của Dược Sư mang tính chất Mật giáo. Chờ nghiên cứu thêm.

10. Thiền sư Thuần Chân. TUTA, Sđd, tr. 206-207. Niên đại Long Phù nguyên niên là năm 1101, nhưng là năm Tân Tị; năm Ất Dậu là năm Long Phù thứ 5 tức năm 1105. Niên đại theo can chi chính xác hơn.

11. Tăng Thống Huệ Sinh. TUTA, Sđd, tr. 208-211. Tham khảo Tư tưởng Phật giáo Việt Nam. Sđd, tr. 441-444.

12. Tăng Thống Khánh Hỉ. TUTA, Sđd, tr. 215-218.

13. Thiền Sư Giới Không. TUTA, Sđd, tr. 219-221. Trong bản dịch này đã chữa nguyên văn: "sinh tử tử sinh" thành "sinh tử sinh tử" là không đúng, trong kinh Phật nói "sinh tử tử sinh" là nói luân hồi.

14. Thiền Sư Trí Thiền. TUTA, Sđd, tr. 223-226. Dịch giả đã nhầm, tên của nhà sư là Trí chứ không phải Trí Thiền, Thiền Sư Việt Nam viết đúng là Trí. Sư còn một tên gọi khác mà dịch giả đọc là Tĩnh Lự. Chờ nghiên cứu thêm.

15. Thiền Sư Chân Không. TUTA, Sđd, tr. 227-231.

16. Ni Sư Diệu Nhân. TUTA, Sđd, tr. 233-235.

17. Thiền Sư Viên Học. TUTA, Sđd, tr. 236-237.

18. Thiền Sư Y Chơn. TUTA, Sđd, tr. 243-245.

19. Đại phương quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh. Bản dịch của Thích Trí Tịnh. NXB Thành Hội Phật giáo Tp Hồ Chí Minh năm 1994. Tập III. tr. 422.

20. Thiền Sư Vô Ngôn Thông. Thiền Sư Cảm Thành. TUTA, Sđd, tr. 27-36. Trong bản dịch chữa chữ "bắc" thành "thử" trong câu "cửu hưởng bắc phương... thị dĩ nam lai cầu thiện tri thức" là không thích hợp. Tôi cho là Vô Ngôn Thông nói Phật giáo Đại Thừa đã truyền bá rộng rãi ở phương Bắc, nay ông xuống phương Nam để tìm thiện tri thức... Về nội dung bài kệ tôi cũng nhận thức hơi khác dịch giả.

21. Thiền Sư Thiện Hội. TUTA, Sđd, tr. 37-39.

22. Đại Sư Khuông Việt. TUTA, Sđd, tr. 42-46. Tham khảo Viên Giác Kinh trong Phật giáo thập Tam Kinh. NXB Công ty Quốc tế văn hóa, Bắc Kinh, năm 1992, tr. 9.

23. Trưởng Lão Định Hương. TUTA, Sđd, tr. 49-51. TUTA viết sư viên tịch năm Canh Dần thì phải là năm Đại Bảo thứ 2 tức năm 1050, tôi theo năm can chi.

24. Thiền Sư Thiền Lão. TUTA, Sđd, tr. 57-58.

25. Thiền Sư Viên Chiếu. TUTA, Sđd, tr. 54-76. Tham khảo Tư tưởng Phật giáo Việt Nam, Sđd, tr. 361-394.

26. Thiền Sư Cứu Chỉ. TUTA, Sđd, tr. 77-80.

27. Vua Lý Thái Tông. TUTA, Sđd, tr. 85.

28. Quốc sư Thông Biện. TUTA, Sđd, tr. 86.91.

Tham khảo - Trần Văn Giáp. Le Bouddhisme en Annam... BEFEO XXXII. Hà Nội 1932, tr. 209-210.

- Cao Tăng Truyện Hợp Tập. NXB Thượng Hải cổ tích bản 1992. Các trang 92, 251-253.

29. Đại sư Mãn Giác. TUTA, Sđd, tr. 92-94.

30. Thiền Sư Ngộ Ấn. TUTA, Sđd, tr. 95-97.

31. Thiền Sư Đạo Huệ. TUTA, Sđd, tr. 98-100.

32. Thiền Sư Bảo Giám. TUTA, Sđd, tr. 102-104.

33. Thiền Sư Bản Tịnh. TUTA, Sđd, tr. 108-100.

34. Thiền Sư Minh Trí. TUTA, Sđd, tr. 111-113.

Tham khảo Tư tưởng Phật giáo Việt Nam, Sđd, tr. 325-326.

35. Thiền Sư Đại Xả. TUTA, Sđd, tr. 121-123.

36. Thiền Sư Nguyện Học. TUTA, Sđd, tr. 141-143.

37. Thiền Sư Quảng Nghiêm. TUTA, Sđd, tr. 144-147.

38. Thiền Sư Thường Chiếu. TUTA, Sđd, tr. 148-151.

39. Cư Sĩ Thông Sư. TUTA, Sđd, tr. 152-153.

40. Thiền Sư Hiện Quang. TUTA, Sđd, tr. 159-162. Đầu truyện ghi sư tu ở Yên Tử cho nên dịch giả đã dịch "Từ Sơn" thành "TƯ" sơn tức Yên Tử. Tôi cho là TUTA đã nhầm. Nguyên văn ghi rõ "Từ Sơn" không thể nhầm là "Tư Sơn" được. Trong TUTA còn ghi chú:

Lại theo sách Tự ngu tập nói không biết rõ Hiện Quang qui hóa (viên tịch) ở đâu.

41. Tham khảo:

- Trung văn: - Đỗ Kế Văn, Ngụy Đạo Nho, Trung Quốc Thiền Tông thông sử. NXB Giang Tô cổ tích ấn hành năm 1993.

- Lễ Sơn, Giang Phong chủ biên. Thiền Tông Đăng Lục dịch giải. NXB Sơn Đông Nhân Dân năm 1994.

- Phổ Tế. Ngũ Đăng hội nguyên. NXB Trung Hoa thư cục in lại, bản năm 1997.

- Quốc ngữ: - Thích Thanh Từ. Thiền sư Trung Hoa. Thành hội Phật giáo Việt Nam Tp Hồ Chí Minh xuất bản năm 1989.

- Thích Thanh Từ dịch. Bích Nham Lục. Thành hội Phật giáo Việt Nam Tp Hồ Chí Minh ấn hành năm 1995.

42. - Thơ văn Lý - Trần. Tập II, quyển thượng. Nguyễn Huệ Chi chủ biên. NXB Khoa Học Xã Hội. Hà Nội năm 1989, tr. 99-222.

- TTPGVN. Sđd, tr. 476-552.

Các tư liệu về sơn môn Yên Tử chủ yếu tôi dùng tư liệu trong cuốn Thơ văn Lý - Trần đã dẫn, có đối chiếu bản chữ Hán, tham bác một số lời dịch có hiệu chỉnh theo nhận thức của tôi, đã dẫn trong cuốn Tư tưởng Phật giáo Việt Nam, Tuệ Trung thượng sĩ: Nhân sĩ - Thượng sĩ - Thi sĩ rất cụ thể từng trường hợp, lại có hiệu chỉnh một số chỗ. Xin có lời đa tạ các tác giả mà tôi đã tham khảo, vì trong tác phẩm này tôi không chú thích lại cụ thể từng lời dịch. NDH.

43. - Thơ văn Lý - Trần. Tập II. Sđd, tr. 223-351.

- Thượng sĩ ngữ lục. Trúc Khê phiên dịch. Tu thư đại học Vạn Hạnh xuất bản. Sài Gòn năm 1969.

- Tuệ Trung: Nhân sĩ - Thượng sĩ - Thi sĩ của Nguyễn Duy Hinh. NXB Khoa Học Xã Hội. Hà Nội năm 1998.

- TTPGVN. Sđd, tr. 552-604.

Số thứ tự các Đối cơ, Tụng cổ, Thơ dẫn theo thứ tự trong nguyên bản chữ Hán cuốn Thượng sĩ ngữ lục của Trúc Khê biên dịch mà tôi đã in lại nguyên văn trong cuốn Tuệ Trung: Nhân sĩ - Thượng sĩ - Thi sĩ. NDH.

44. - Thơ văn Lý - Trần. Sđd, tr. 451-551.

- Tam Tổ thực lục. A2064. Thư viện Trường Viễn Đông bác cổ; hiện nay lưu trữ tại Thư viện Viện Hán Nôm Hà Nội. Phần Yên Tử sơn Đệ nhất Tổ Trúc Lâm đại sĩ thực lục.

- TTPGVN. Sđd, tr. 604-630.

- Riêng bài Cư trần lạc đạo phú và bài Đắc thú lâm tuyền thành đạo ca thì còn có văn bản do Hoàng Xuân Hãn công bố trên tờ Tập san Khoa Học Xã Hội số 5, 6, 7 năm 1978 tại Paris.

45. - Thơ văn Lý - Trần. Sđd, tr. 645-679.

- Tam Tổ Thực Lục, Sđd. Phần Trúc Lâm đệ nhị đại Tổ sư đặc phong Phổ Tuệ Minh Giác Tịnh Trí Đại Tôn Giả.

- Việt Nam Phật giáo sử luận của Nguyễn Lang. Tập Một. Bản NXB Văn Học, Hà Nội năm 1992, tr. 375-396.

- TTPGVN. Sđd, tr. 631-635.

46. - Thơ văn Lý - Trần. Sđd, tr. 680-716.

- Tam Tổ Thực Lục, Sđd. Phần Tổ Gia Thực Lục.

- Vịnh Hoa Yên phú trong Tập san Khoa Học Xã Hội số 5, 6, 7 đã dẫn.

- Việt Nam Phật giáo sử luận. Tập Một, Sđd, tr. 126-135.

- TTPGVN. Sđd, tr. 657-667.

47. - Thiền sư Việt Nam. Sđd, tr. 402-411.

- Việt Nam Phật giáo sử luận. Tập Hai, Sđd, tr. 126-135.

- TTPGVN. Sđd, tr. 657-667.

48. Tham khảo các tác phẩm đã công bộ của tôi: Tín ngưỡng thành hoàng Việt Nam, Tư tưởng Phật giáo Việt Nam, Người Việt Nam với Đạo giáo, Văn minh Đại Việt.

49. Tham khảo Thế giới Phật giáo thông sử của Thánh Nguyên pháp sư xuất bản năm 1991. Bản dịch quốc ngữ, NXB Hà Nội năm 1995. Tập I, tr. 144-176.

Mục lục

Lời nói đầu

CHƯƠNG I. TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO

Tiết 1. Bản thể luận Phật giáo

Tiết 2. Nhận thức luận Phật giáo

Tiết 3. Giải thoát luận Phật giáo

CHƯƠNG II. TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO VIỆT NAM

Tiết 1. Tư tưởng triết học Phật giáo sơn môn Dâu

Tiết 2. Tư tưởng triết học Phật giáo sơn môn Kiến Sơ

Tiết 3. Tư tưởng triết học Phật giáo tông Trúc Lâm

Thay lời kết

Chú thích Chương I

Chú thích Chương II

- HẾT -