← Quay lại trang sách

Phụ lục D Chú giải các thuật ngữ

Hệ thống nhóm máu ABO là yếu tố quyết định phản ứng nếu có khi truyền máu và ghép tạng. Không giống như các hệ thống nhóm máu khác, nhóm máu ABO có ý nghĩa to lớn đáng kể hơn ngoài việc truyền máu hoặc ghép tạng, bao gồm việc xác định đặc điểm của hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch trong cơ thể. Nhóm máu ABO được tạo thành từ bốn nhóm máu: O, A, B, và AB. Nhóm máu O không có kháng nguyên nhưng lại mang trong mình kháng thể kháng cả hai nhóm máu A và B. Nhóm máu A và nhóm máu B có kháng nguyên được đặt tên cho nhóm máu và tạo thành kháng thể đối với nhóm máu còn lại. Nhóm máu AB không sản sinh bất kỳ loại kháng thể nào với các nhóm máu khác vì nó có cả hai kháng nguyên A và B. Các nhà nhân chủng học tận dụng nhóm máu ABO để tìm hiểu sự phát triển của con người thời sơ khai. Nhiều bệnh tật – đặc biệt là các bệnh rối loạn tiêu hóa, ung thư và nhiễm trùng – đều có nguy cơ xuất hiện cao hơn ở một trong bốn loại nhóm máu ABO.

Ngưng kết: Bắt nguồn từ tiếng Latin có nghĩa là “kết dính”. Trong quá trình này, các tế bào gắn kết với nhau, thường qua hoạt động của một chất gây ngưng kết (agglutinin), chẳng hạn như kháng thể hoặc lectin. Một số loại virus và vi khuẩn cũng có thể gây ngưng kết các tế bào máu. Nhiều chất kết dính, đặc biệt là lectin trong thực phẩm, đặc trưng với từng nhóm máu cụ thể. Một số loại thực phẩm gây vón cục tế bào của một nhóm máu nhưng lại không phản ứng với các nhóm máu khác.

Alen: Một dạng thay thế của gen, ví dụ như alen nhóm máu, A, B và O.

Nhân chủng học: Sự nghiên cứu về nhân loại có liên quan đến phân bố, nguồn gốc và cách phân loại. Các nhà nhân chủng học tìm hiểu về sự tiến hóa của con người, đặc điểm thể chất, mối liên quan giữa các nhóm chủng tộc, sự tương tác giữa môi trường và xã hội cũng như nền văn hóa thời cổ đại và hiện đại. Các nhà nhân chủng học đã sử dụng nhóm máu ABO để nghiên cứu về xã hội loài người thời sơ khai.

Kháng thể: Một loại hóa chất còn gọi là immunoglobulin, được các tế bào của hệ miễn dịch tạo ra để gắn thẻ hoặc xác định các chất ngoại lai trong cơ thể vật chủ. Các kháng thể kết hợp với các dấu hiệu cụ thể – kháng nguyên được tìm thấy trong virus, vi khuẩn hoặc các chất độc khác và gây ngưng kết chúng. Hệ miễn dịch có thể sản sinh hàng triệu kháng thể khác nhau chống lại nhiều yếu tố ngoại lai có khả năng xâm nhập cơ thể. Những người thuộc nhóm máu O, nhóm máu A và nhóm máu B mang trong mình kháng thể chống lại các nhóm máu khác. Nhóm máu AB, nhóm máu chuyên nhận, không sản sinh kháng thể đối với bất kỳ nhóm máu nào khác.

Kháng nguyên: Bất kỳ hóa chất nào thúc đẩy hệ miễn dịch tạo ra kháng thể chống lại nó. Các dấu hiệu hóa học xác định nhóm máu được coi là kháng nguyên nhóm máu vì các loại nhóm máu khác có thể có kháng thể chống lại chúng. Các kháng nguyên thường được tìm thấy trên bề mặt vi trùng và hệ miễn dịch sử dụng các kháng nguyên này để nhận biết các vật thể lạ. Các kháng nguyên chuyên hóa được các tế bào ung thư tạo ra, còn được gọi là kháng nguyên khối u. Nhiều kháng nguyên vi trùng và kháng nguyên ung thư là những kể mạo danh thông minh có thể trà trộn bằng cách bắt chước nhóm máu của vật chủ trong nỗ lực né tránh sự phát hiện của hệ miễn dịch.

Chất chống oxy hóa: Vitamin được cho là có thể tăng cường hệ miễn dịch và phòng chống ung thư bằng cách chống lại các hợp chất độc hại (còn gọi là các gốc tự do) có thể tấn công các tế bào trong cơ thể. Vitamin C, vitamin E và beta-carotene được coi là các chất chống oxy hóa mạnh mẽ nhất.

Cro-Magnon: Tộc người cổ đại đầu tiên. Cro-Magnon di cư từ châu Phi sang châu Âu và châu Á. Là thợ săn bậc thầy, Cro- Magnon đã khởi nguồn cho sự sinh tồn của loài người bằng tập quán săn bắn-hái lượm. Hầu hết các đặc điểm hệ tiêu hóa của nhóm máu O có nguồn gốc từ Cro-Magnon.

Sự phân hóa: Quá trình của tế bào trong đó các tế bào phát triển những đặc tính và chức năng chuyên biệt. Sự phân hóa được bộ máy di truyền của tế bào kiểm soát. Các tế bào ung thư, thường có các gen khiếm khuyết, chúng tiến hóa ngược và mất đi nhiều đặc tính của tế bào bình thường. Các tế bào này thường hoàn nguyên về dạng phôi thai trước đó, đã từng bị kìm hãm từ những bước đầu của quá trình phát triển.

Gen: Một phần của tế bào có vai trò kiểm soát các đặc tính di truyền bằng cách xác định cấu trúc của một loại protein hay enzyme cụ thể. Gen bao gồm một chuỗi dài axit deoxyribonucleic (DNA) có trong các nhiễm sắc thể của nhân tế bào.

Người Ấn-Âu: Một nhóm người da trắng thời sơ khai đã di cư từ quê hương ban đầu của họ ở châu Á và Trung Đông về phía tây sang đến châu Âu từ những năm 7.000 đến 3.500 trước Công nguyên. Người Ấn-Âu có lẽ là tổ tiên của nhóm máu A ở Tây Âu.

Ketosis: Trạng thái đạt được với chế độ ăn giàu protein và ít carbohydrate. Chế độ ăn giàu protein của tổ tiên nhóm máu O của chúng ta thời sơ khai bắt buộc cơ thể phải đốt cháy chất béo để hình thành năng lượng và sản sinh ketone – một dấu hiệu của hoạt động trao đổi chất nhanh. Trạng thái ketosis cho phép con người thời sơ khai có thể duy trì năng lượng cao, trao đổi chất một cách hiệu quả và sức mạnh thể chất – tất cả những phẩm chất cần thiết cho những cuộc săn bắn.

Lectin: Bất kỳ hợp chất nào, thường là các protein, được tìm thấy trong tự nhiên có thể tương tác với các kháng nguyên trên bề mặt tế bào và tạo ra phản ứng ngưng kết. Lectin thường có trong các thực phẩm phổ biến và nhiều lectin đặc trưng với từng nhóm máu. Do các tế bào ung thư thường sản sinh một lượng lớn các kháng nguyên trên bề mặt tế bào, nhiều lectin sẽ ngưng kết với tế bào ung thư hơn là tế bào bình thường.

Hệ vi sinh vật: Tập hợp các vi sinh vật tạo nên hệ sinh thái trong cơ thể. Sức khỏe của hệ sinh vật phụ thuộc vào số lượng của các vi khuẩn lành mạnh.

Chất nhầy: Các chất nhầy được các mô chuyên biệt còn gọi là màng nhầy tiết ra, có vai trò bôi trơn và bảo vệ lớp niêm mạc mỏng manh trong cơ thể. Chất nhầy có chứa các kháng thể để bảo vệ chống lại vi trùng. Với những người có cơ chế xuất tiết, một lượng lớn các kháng thể nhóm máu được tiết trong chất nhầy, từ đó lọc vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng có những đặc điểm của nhóm máu đối lập.

Bác sĩ trị liệu theo phương pháp tự nhiên : Bác sĩ được đào tạo về các phương pháp trị liệu tự nhiên. Họ trải qua bốn năm đào tạo sau đại học ở một trường đại học hoặc cao đẳng và có vai trò như các bác sĩ chăm sóc chính/bác sĩ gia đình.

Thời kỳ Đồ đá mới : Thời kỳ phát triển của loài người ban đầu, đặc trưng là sự phát triển của nông nghiệp và sử dụng đồ gốm cùng các công cụ đánh bóng. Sự thay đổi cấp tiến trong lối sống của con người từ săn bắn-hái lượm có lẽ là sự thúc đẩy chủ yếu dẫn đến sự hình thành của nhóm máu A.

Panhemaglutinins: Lectin ngưng kết với tất cả các nhóm máu. Một ví dụ là lectin trong cà chua.

Đa hình: Nghĩa đen của từ này nghĩa là “có nhiều hình dạng”. Đa hình là bất kỳ biểu hiện vật lý nào của một loài sinh vật sống có thể thay đổi qua ảnh hưởng di truyền. Nhóm máu có tính đa hình điển hình.

Hóa thảo dược: Bất kỳ sản phẩm tự nhiên nào có các lợi ích sức khỏe cụ thể. Hầu hết các hóa thảo dược là các thảo mộc và thảo dược truyền thống.

Triglyceride: Chất béo dự trữ trong cơ thể và cũng được tìm thấy trong máu. Hàm lượng triglyceride cao, hoặc chất béo trong máu cao, được coi là một nguy cơ dẫn đến các bệnh về tim.