← Quay lại trang sách

Chú Thích

[1] Luật Nga thời chế độ nông nô quy định ba ngày tạp dịch trong tuần. Thực tế người nông nô phải làm tạp dịch cho địa chủ tới 5 - 6 ngày một tuần.

[2] vecxta (dặm Nga) = khoảng l,06km.

[3] Akin Nakhimốp (1783-1875) - một trong những nhà văn loại xoàng đầu thế kỷ XIX, tác giả những bài thơ trào phúng, thơ ngụ ngôn, đề từ.

[4] "Pinna" - truyện vừa của Markôp, một nhà văn bất tài (1830 - 1840). Trong một bài viết của mình, Biêlinxki đã chế nhạo tàn nhẫn tác phẩm ấy và gọi nó là "một mớ hổ lốn".

[5] Nghĩa là nhà thiên văn.

[6] Xuzđan là trung tâm sản xuất loại tranh dân gian rẻ tiền. Loại tranh này truyền bá những bài dân ca, truyện cổ tích v.. v.. Đôi khi chính phủ Sa hoàng lợi dụng loại tranh này để tuyên truyền chính trị và tôn giáo.

[7] 1 đêxiatin = 1,092 ha.

[8] Khôr tiếng Nga nghĩa là "Con chồn".

[9] Dưới triều Nikôlai I, các quan chức không được phép để râu.

[10] Áo dài đàn ông thuở xưa của người Nga.

[11] Sợi gai mềm dùng để dệt vải đàn bà, sợi gai thô dùng để dệt vải đàn ông.

[12] 1 pút = 16,38kg.

[13] Một loại vải pha lụa hay len.

[14] Nhà trồng cây ăn quả ở các vùng phương Bắc.

[15] Cấp sĩ quan ở giữa cấp tá và tướng. Cấp này bị bãi bỏ dưới thời Nikôlai I.

[16] Tiếng Nga nghĩa là sương mù (ND.)

[17] Người trông coi con ngựa cưỡi của chủ. Lúc đi săn, người này luôn luôn ở bên cạnh chủ.

[18] "Ô đơ côlônnhơ" (eaux de cologne - Tuman nói sai.)

[19] Nhạc trưởng.

[20] Tuman nói sai, đây là tên hai điệu múa ekôxezơ và matơrađur .

[21] Tức là phải xung vào lính, đó là cách trừng phạt về một tội gì đó.

[22] Dưới chế độ nông nô, tô và tạp dịch quy bổ theo hộ gia đình nông dân (chồng và vợ).

[23] Ngựa đóng ở phía bên trong bộ tam mã - ND.

[24] Một trò giải trí phố biến từ cung đình cho đến các làng quê Nga vào thế kỷ XVII: một thằng bé đội lốt "dê" nhảy múa xung quanh con gấu đã được thuần phục. Mọi người dẫn dắt thằng bé đó xung quanh con gấu, vừa đi vừa pha trò.

[25] Dưới chế độ nông nô ở Nga, Ôtnôđvôrets là người xuất thân làm lính, có một ít ruộng đất, có quyền sở hữu nông nô, nhưng cũng phải đóng thuế thân như nông dân.

[26] Áo ngoài của đàn ông, tay dài, không có cổ, không chiết thân.

[27] Xe ngựa bốn bánh, nhẹ.

[28] Bitiuc là một giống ngựa đặc biệt ở tỉnh Vôrônegiơ, gần sở nuôi ngựa Khrênôp nổi tiếng (của bá tước Orlôv) - Chú thích của tác giả.

[29] C'est bon - "tốt".

[30] Một người được bầu ra trong đám quý tộc, có trách nhiệm dàn xếp những vụ tranh chấp tài sản giữa các địa chủ.

[31] Một chức vụ hành chính do một trăm hộ bầu ra.

[32] Trong những năm 30 của thế kỷ XIX, nhà nước Nga hoàng quy định chế độ về phép vô thời hạn cho những cấp thấp nhất trong quân đội và hải quân sau khi đã phục vụ được 2 năm. Người nông dân về phép vô thời hạn có thể bị gọi tái ngũ bất cứ lúc nào. Luật này thi hành đến năm 1874.

[33] Đại quân.

[34] Một bà mẹ hiền.

[35] Giống ngựa chân thấp, ngực nở, lông xù ở thành phố Viatka - ND.

[36] Cứu tôi với cứu tôi với, đức ông nhân đức.

[37] Vâng, thưa ông, vâng, tôi là nhạc công, tôi biết chơi tất cả cá loại nhạc cụ Vâng! thưa ông... ông cứu tôi với, trăm nhờ ông.

[38] Ý nói vơ được gì ăn nấy, sống đói khổ - ND.

[39] Thuyền đáy phẳng, đóng bằng những mảnh ván cũ của thuyền to.

[40] Đúng ra là farâyto . Thời cổ, người ta thắng mấy cặp ngựa nối đuôi nhau, farâyto cưỡi một trong những con ngựa phía trước.

[41] Một loại áo dài mặc ngoài của người Ukrain.

[42] Vị thần ở mỗi nhà, cai quản mọi công việc trong nhà.

[43] Một bộ phận ở nhà máy giấy, nơi ngươi ta xeo giấy trong các thùng ngâm. Nhà xeo ở ngay bên đập nước, dưới guồng nước (chú thích của tác giả).

[44] Giường nằm bằng ván ghép, treo dưới trần nhà, ở khoảng giữa bếp lò và bức tường đối diện.

[45] Một thứ cỏ trong truyện cổ; có thể phá vỡ mọi thứ.

[46] Ngày thứ bảy trong năm mà người ta chọn để tưởng niệm bố mẹ đã qua đời.

[47] Nông dân gọi "nhật thực" như vậy (chú thích của tác giả).

[48] Niềm mê tín về Tơriska có lẽ là do câu chuyện cổ về tên phản Chúa (chú thích của tác giả).

[49] Cái hố sâu có nước lũ mùa xuân đọng lại, và sang đến mùa hè cũng vẫn còn nước (chú thích của tác giả).

[50] Người khổ hạnh theo đạo Thiên chúa, điên gàn hoặc giả dạng điên; những người tín ngưỡng cho là họ có tài tiên tri.

[51] Tiếng Nga, nghĩa là: "Bọ nhảy".

[52] Một kiểu áo dài không tay của đàn bà.

[53] Burmixtr là một nông dân sung túc, được địa chủ tin cậy trao cho việc quản lý làng xã.

[54] Tiếng Pháp, nghĩa là: ông bạn thân mến ạ, phải chú ý đế điều đó.

[55] Cuốn tiểu thuyết của nhà văn Pháp Ơgien Xuy, được người đương thời rất hoan nghênh.

[56] Hai vở Opêra Ý nổi tiếng trong những năm 1830-1840 "Luxia đi Lamermur" của Đônitseti (1835) và "Xômnambula của Bealini (1831).

[57] Ngộ thật.

[58] Chứ sao.

[59] Loại quần rộng, ống quần thường cho vào trong ủng.

[60] Mũ hình nón cụt, có ngù, thịnh hành ở một số nước Cận Đông.

[61] Đấy,Những cái khó chịu của đời sống nông thôn là như thế đấy bạn thân mến của tôi ạ. (Tiếng Pháp).

[62] Như vậy thì thú tuyệt. (Tiếng Pháp).

[63] Vậy nhé. (Tiếng Pháp).

[64] Nhưng đây là việc của họ. (Tiếng Pháp).

[65] Một đầu óc sáng suốt. (Tiếng Pháp).

[66] Karem là một người nấu bếp nổi tiếng ở Paris trong những năm 1830-1840.

[67] Nguyên văn là xtarôxta , một chức việc do nông dân cử ra nắm quyền hành chính - cảnh sát. Chúng tôi tạm dịch như trên vì chưa tìm được từ sát hơn.

[68] Cảm động đấy chứ nhỉ? (Tiếng Pháp).

[69] Giỏi lắm. (Tiếng Fháp).

[70] Tấm ván treo trên dây, dùng như mõ hay kẻng.

[71] Viên thư ký của burmixtr, chọn trong nông dân.

[72] Phần phía trên cùng của mặt nhà; thường là hình tam giác.

[73] "Xin ông thứ lỗi, ông bạn thân mến"

[74] "Đấy là mặt trái của chiếc mề đay".

[75] Dùng để thấm mực.

[76] Vẽ theo lối súc hoạ, một lối vẽ phối cảnh thu ngắn rất nhiều những phần ở xa tiểu cảnh.

[77] Tờ xám là đồng 50 rúp, tờ trắng là tiền 25 rúp.

[78] Người nghèo dùng thứ này thay cho thuốc lá ngửi.

[79] Giấy của chủ cho phép nông nô làm nghề thủ công.

[80] Thuốc nước sắc bằng cây lô hội (aloès), là một thứ thuốc tẩy mạnh.

[81] Thanh gỗ có nhựa, thường là gỗ thông, dùng thay đèn thắp sáng trong nhà nông dân.

[82] Ở Orion, người ta dùng tiếng này để gọi những kẻ tính tình cô độc, hay cau có (chú thích của tác giả).

[83] Xaađi là nhà thơ Ba Tư nổi tiếng (1184 - 1221). Để mỉa mai Khvalưnxki, Turgheniep ám chỉ đến đoạn cuối trong tác phẩm "Epghênhi Ônêghin" của Puskin.

[84] Một kiểu mũ cổ, hình móng ngựa lật ngược.

[85] Một kiểu mũ cổ, chỉ đàn bà có chồng mới đội.

[86] Một người lính già (Tiếng Pháp).

[87] Cuốn sách dạy đoán giấc chiêm bao.

[88] Tên một vở Opêra của A.N.Vertôpxki (1799-1862).

[89] Kiểu mũ dân tộc Ba Lan, đáy vuông, có ngù.

[90] Ênê là nhân vật trong "Ênêliđơ", tập thơ anh hùng ca của nhà thơ Virgile ở Cổ La Mã (năm 70-19 tr.CN).

[91] Triplet: một lối bắn bi da; khiến cho hòn bi đập vào thành bàn, bật ra, lại đập vào thành bàn bên kia rồi mới lọt xuống lỗ.)

[92] Người buôn Áo khoác bằng da lông thú, mặt lông ở phía trong.

[93] J'aime çà - được đấy. (Tiếng Pháp).

[94] Bã rượu và muối làm cho ngựa chóng béo xổi (chú thích của tác giả).

[95] J.B.Viôtti - Nhà soạn nhạc và nhạc sĩ viôlông người Ý (1755-1824).

[96] Người dân thường gọi thành phố Mtsenxki, là Amtsenxk - Trai Amtsenxk tính hình hăng hái. Vì thế, để hăm dọa kẻ thù, người ta có câu: "Bọn Amtsenxk xộc vào sân" (chú thích của tác giả).

[97] Monsieur – Ông. (Tiếng Pháp).

[98] Comment vous portez-vous? - Anh có khỏe không? (Tiếng Pháp).

[99] Bonjour, bonjour, venez ici - Chào anh, chào anh, lại đây.

[100] Pardon - xin lỗi; s'il vous plait - câu nói lịch sự. (Tiếng Pháp).

[101] Chân thực biết bao, tự nhiên biết bao? (Tiếng Đức).

[102] Gót (1749-1832), Sinle (1759-1805) - Hai nhà thơ vĩ đại - văn học cổ điển Đức.

[103] Tiếng Pháp: nghĩa là "nhìn thẳng phía trước mặt"

[104] Brenta là con sông ở miền Bắc nước Ý, đổ ra biển Adriatic.

[105] "Jakôbô Xanazar" là vở kịch hoang đường của N.V.Kukônhic (1809-1868). Turgheniep kịch liệt chỉ trích sáng tác của Kukônhic.

[106] Một điệu hát nổi tiếng thời bấy giờ do F.N.Glinka (1786-1880) viết lời: "Kìa, cỗ xe ba ngựa ngang tàng vùn vụt phóng qua".

[107] Lời trong bản tình ca "Ông bác sĩ" của A.E.Varlamôp (1801-1848).

[108] Câu đầu trong bản tình ca của M.I.Glinka, lời của Kukônnhic.

[109] Tiếng Pháp Espérance nghĩa là "Hy vọng".

[110] Người do nông dân cử ra, làm nhiệm vụ cảnh sát.

[111] Tác phẩm của nữ văn sĩ Đức, mẹ nhà triết học Độc nổi tiếng. Những tác phẩm này thu hút được nhiều độc giả vào thời ấy.

[112] Năm 40, tiết trời giá rét ghê gớm, mãi đến cuối tháng Chạp vẫn không có tuyết. Cây cỏ chết rét hết cả; mùa đông tàn nhẫn ấy đã giết chết nhiều rừng sồi tuyệt đẹp. Khó mà bù đắp lại được những tổn hại ấy: sức sinh sản của đất suy kiệt trông thấy. Trên những khoảnh rừng trống "được ban phước" (nghĩa là đã được nhà thờ cho rước ảnh thánh đi vòng quanh), những cây phong và hoàn diệp liễu tự mọc lên, thay thế cho những cây cao quí trước kia. Mà ở nước ta, người ta cũng không biết cách gây rừng nào khác, ngoài cách mặc cho cây tự mọc lên (chú thích của tác giả).

[113] Chính thần sắc đẹp đã dựng nên ngôi đền ở chốn tiên cảnh này; nơi niềm vui ngự trị. Hãy khâm phục lòng nhân đạo của chủ các người, hỡi lương dân Kracnôgôriê. Tiếng Pháp).

[114] Tôi cũng yêu mến thiên nhiên. Ivan Kobưliatninôp. Tiếng Pháp).

[115] Ý Turgheniep muốn nói tới việc tư tưởng tiền tiến của giới trí thức Nga đã có một bước phát triển mới: vào những năm 40, các nhà tư tưởng tiến bộ của nước Nga đã rời bỏ những phạm trù triết học trừu tượng của Hêghen mà hướng về các vấn đề cải tạo xã hội, về triết học duy vật của Fơbach.

[116] Nghĩa là "người hay bào gọt", do động từ "xtơrôgat" là bào gọt.

[117] Dịch nghĩa ra là "ông quí tộc mọi rợ".

[118] Trong nguyên bản là "một ôxmukha rượu bia". Ôxmukha là đơn vị đo thể thích tồn tại ở Nga trước khi hệ thống đo lường thập phân được sử dụng, 1 ôxmukha = 1,5 l .

[119] Ôbanđui do động từ Ôbôntat mà ra, nó vừa có nghĩa là ba hoa, khoác lác", vừa có nghĩa là "hiếu động, hay lăng xăng".

[120] Tiếng Nga "morgats" là chớp mắt.

[121] Tên trữ tình (Tiếng Ý và Pháp).

[122] Hêrôt (thế kỷ I trước Công Nguyên) - Vua Do Thái, một bạo chúa chuyên quyền. Trong dân gian, cái tên này có ý nghĩa chửi rủa.

[123] Ở Nga, khi tắm hơi nước, người ta dùng một túm lá cây đập vào mình.

[124] Pôlêkha là tên gọi những người dân vùng Nam Pôlexya, một vùng rừng chạy dài bắt dầu từ chỗ giáp giới giữa hạt Bônkhôxki và hạt Jizđinxki. Dân vùng này có nhiều nét đặc biệt trong lối sống, phong tục và ngôn ngữ. Họ cũng được gọi là Zavôrôten, do tính tình đa nghi và keo kiệt (chú thích của tác giả).

[125] Người Pôlêkha hầu như nói tiếng nào cũng chen vào những tiếng kêu: "ha", "bôđê".

[126] Kiểu áo choàng ngắn của đàn ông.

[127] Ở nhà quí tộc, người ta thường thuê một người phụ nữ để bầu bạn với các bà hoặc các cô gái trẻ.

[128] Pôlêiaep, Alêcxanđr Ivanôvits, nhà thơ Nga xuất sắc (1804-1838).

[129] Paven Xtêpanôvits Môtsalôp (1800-1848), diễn viên nổi tiếng về đóng các vai chính trong các vở kịch của Sêcxpia.

[130] Loại cỏ ở đầm lầy và ven sông, hoa màu vàng (bidens).

[131] Áo chẽn, xẻ vạt phía trước và  hai vạt dài phía sau.

[132] Nguyên văn tiếng Nga "quí tộc trụ cột" có nghĩa là thuộc dòng họ quí tộc lâu đời.

[133] Tên cácloại rượu nho.

[134] Cái cốc của tôi không lớn, nhưng tôi uống bằng cái cốc của tôi (Tiếng Pháp).

[135] "Bách khoa thư về các bộ môn triết học" , một trong những tác phẩm chính của Hêghen, được nghiên cứu nhiều trong các nhóm triết học Matxcơva vào những năm 30 của thế kỷ XIX.

[136] Turgheniep có ý ám chỉ những học giả sùng bái văn hóa Xlavơ, họ hay triết lý trừu tượng, dùng thứ ngôn ngữ giả tạo, xa rời ngôn ngữ sinh động của nhân dân.

[137] Đánh thức sư tử là việc nguy hiểm, và răng hổ thật đáng sợ; nhưng đáng kinh sợ nhất là con người trong cơn điên.

[138] (Đáng kinh sợ nhất)... là nhóm sinh viên ở thành phố Matxcơva.

[139] Tranh của Rafaen (1483-1520).

[140] Những khu vực rất xa nhau ở Matxcơva.

[141] Trong nhà thờ chính giáo, đây là bức tường có khảm những ảnh thánh dẹt phẳng, ngăn cách phần thờ phụng với các phần khác.

[142] Ý nói mới lên tới hạ sĩ, vì trong dân gian có câu: "Gà mái chưa phải là chim, hạ sĩ chưa phải là sĩ quan

[143] Đêxiatin = 1,0925 ha; ôxminnic = 1/4 đêxiatin.

[144] Người bỏ tiền ra mua quyền thu một phần thuế của nhà nước.

[145] Ông có nói tiếng Pháp không, thưa ông? (tiếng Pháp).

[146] Tôi (tiếng Pháp).

[147] Trạng từ phủ định tiếng Pháp, đi với động từ, không dùng riêng.

[148] Nhân vật trong bản trường ca của Marlinxki (bí danh của nhà thơ Bextujep).

[149] Tên cũ của các vần chữ cái Nga a, b, y.

[150] Kiểu mũ tròn đội khít đầu.

[151] Lời trong đoạn điệp khúc của một trong những bài ca Digan

[152] Một phong cách kiến trúc và trang trí thịnh hành vào thế kỷ XVII - XVIII, phát triển đầy đủ nhất ở Pháp dưới thời Lu-i XV đặc điểm của nó là dùng những hình thức phức tạp cầu kì và những hình trang trí kì quặc (ND)

[153] Ý muốn nói Tsertôpkhanôp chưa hề biết câu của vua Risa trong vở bi kịch "Risa III" của Sêchxpia: "Để cho ta con ngựa! Để cho ta con ngựa. Ta đổi nửa vương quốc lấy con ngựa".

[154] Một loại áo choàng bằng da dê ở Kapkaz.

[155] Nguyên văn là: "Cái cảnh người đi câu quần áo vẫn khô và người đi săn quần áo ướt là một cảnh tượng đáng buồn".

[156] Tên âu yếm của Lukêria (N.D).

[157] Tuần ăn chay trước ngày lễ thánh Pie và Pôn (ngày 29 tháng sáu).