← Quay lại trang sách

ĐỊA DANH

Archet. Đây là địa danh có thật ở Anh, xuất xứ Celt. Đưa vào hệ thống tên ở Bree để cho thấy có một nhóm tên gọi cổ xưa hơn các tên trong NNC hoặc tiếng Hobbit. Cũng vậy có Bree, một địa danh ở Anh gốc là chữ “đồi” trong tiếng Celt. Vì thế Archet và Bree cần giữ nguyên, vì những tên này không còn có nghĩa hiểu được trong tiếng Anh. Chetwood là một từ ghép nửa Celt nửa Anh, cả hai yếu tố đều = “rừng”. Ss Brill (Oxfordshire), phái sinh từ bree + hill. Vì thế với Chetwood giữ nguyên Chet và dịch wood. [Archet]

Ashen Mountains. Cách dịch sang NNC từ Ered Lithui (S. orod, số nhiều eryd/ered, “núi”; lith, “tro” + đuôi tính từ ui). Dịch ý sang NNC: dãy núi màu xám tro. [Dãy Núi Tro]

Bag End. Từ thông dụng chỉ “pudding-bag” [nghĩa đen “bọc đun bánh”], nghĩa là ngôi nhà hoặc nơi nằm cuối ngõ cụt. Dịch ý. Xem Baggins. Lưu ý: cần dùng chung một yếu tố trong NND cho cả Baggins và Bag End. [Đáy Bao]

Bagshot Row. Một dãy các “hole” [hốc ở của Hobbit] cỡ nhỏ trên dải đường nằm dưới Bag End. Tương truyền đặt tên đó là vì đất bới ra khi đào Bag End được “shot” [bắn] qua mép suờn đồi rất dốc, rơi xuống mặt đất nơi sau này là vườn tược và tường đất của các nhà nghèo khó hơn. Dịch ý tương đối, dùng lại yếu tố = “bag” trong NND. [Dãy Lộn Bao]

Bamfurlong. Địa danh ở Anh, nhiều khả năng từ bean, “đậu” + furlong (theo nghĩa “một miếng chia từ một cánh đồng chung”), tên đặt cho một dải đất thường dành riêng trồng đậu. Ngày nay, và chủ ý là thời kỳ trước trong Shire cũng vậy, tên đó không có nghĩa rõ ràng. Đây là tên trang trại của lão nông Maggot. Dịch cho phù hợp, nhưng tốt nhất là dùng từ ghép NND nào đó chứa từ chỉ “đậu” + “đồng, mặt đất được cày xới”. [Luống Đậu]

Baránduin. Nghĩa là “dòng sông dài màu nâu vàng”. Để nguyên không dịch: Brandywine dùng làm chữ tương ứng với biến dạng của S. Baránduin, trọng âm ở âm tiết giữa ánd. (S. baran, “màu nâu, nâu ngả vàng” + duin, “sông”: xem Anduin5.) Từ tiếng Elf phổ dụng là duinē: căn tố dui, “dòng chảy (cuồn cuộn)”. Dạng Quenya, nếu có, sẽ là luine (tiếng Quenya phụ âm đầu d > l), nhưng từ này không được dùng. Giữ nguyên khi viết theo cách này. Thường đổi thành Brandywine trong lời Hobbit; xem mục đó. [Baránduin]

Barrow-downs. Dịch ý: vùng đồi thấp không cây có rất nhiều “barrow”, nghĩa là nấm mồ đắp lên, hay các gò mộ tiền sử khác. Chữ barrow này không liên quan tới barrow trong ngôn ngữ hiện đại, “xe kéo có bánh”; đây là một từ dùng gần đây trong khảo cổ học, mượn từ phương ngữ Anh barrow (< berrow < AC. beorg, berg, “đồi, gò”). [vệt đồi Mộ Đá]

Barrowfield. Xem mục trên. Dịch ý: cánh đồng có chứa một gò mộ. [Đồng Mộ]

Battle Gardens; Battle Pit. Dịch ý. [Vườn Trận; Hố Trận]

Better Smials. Xem Smials. [Smial Đẹp]

Black Country, Black Land. Cách dịch sang NNC tên Mordor. Dịch. [Đất Nước Đen, Vùng Đất Đen]

Black Stone. Dịch ý. [Hòn Đá Đen]

Blackroot Vale. Dịch ý. Cách dịch sang NNC tên Morthond (tên sông, vì nguồn sông chảy từ các hang tối tăm nơi ở của the Dead Men). [Lũng Rễ Đen]

Blessed Realm. Dịch ý. Tên NNC, chỉ Far Western Land nơi các Valar (các quyền năng hộ vệ) cùng người High Elf sống, mà tiếng Quenya gọi là Aman; trong đó khu vực Valar ở gọi là Valimar hay Valinor, còn nơi Elf ở gọi là Eldamar. Blessed Realm đến lúc này không còn nằm trong thế giới vật chất, và trừ những trường hợp cực hiếm, không còn người trần nào tới được. [Vương Quốc Hằng Phước]

Bonfire Glade. Dịch ý. [Trảng Cháy]

Brandy Hall. Cần dịch, nhưng cần có cùng yếu tố đã dùng khi dịch tên sông (Brandywine). Trong trường hợp này có thể dùng lại nguyên chữ [tên sông] trong NND, ví dụ như Branntwein hay Brendevin, vì Brandy Hall nằm trên bờ Đông con sông. Vào tên người Brandybuck có thể rút gọn chỉ còn yếu tố đầu tiên, ví dụ Brendebuk? [Dinh Bia Rum]

Brandywine. Chữ này tương ứng với biến thể mà người Hobbit dùng cho tên S. Baránduin (trọng âm ở âm tiết thứ hai) (Phi lộ, T1 tr5). Vì dụng ý là tên này hiểu được vào thời kỳ đó nên cần dịch ý, nhưng nếu vậy lại có một khó khăn nữa vì nếu được thì cách dịch cũng phải là một biến dạng khả dĩ của chữ Baránduin. Bản Hà Lan để Brandewijn; bản Thụy Điển không nhận ra dụng ý đó nên dùng Vinfluden, dù Brännavin cũng đáp ứng được. ĐM. Brendevin hay Đ. Branntwein đều được. Xem Brandybuck. [Bia Rum Đun]

Bree. Giữ nguyên, vì đây là một tên xưa, đã mờ nghĩa, thuộc một ngôn ngữ xưa; xem Archet, về Bree-hill, Bree-land, giữ nguyên yếu tố đầu, dịch hill và land. [Bree; đồi Bree; Đạo Bree]

Brockenbores. Không phải là địa danh thực ở Anh (theo tôi nghĩ); nhưng chủ ý mang nghĩa hiểu được: “badgers’ borings; hầm do lửng đào”. Dịch ý này. Xem chú thích tên Brockhouse. [Hầm Lửng]

Buck Hill, Buckland. Yếu tố buck cần dịch. Xem chú thích các tên Brandybuck, Oldbuck. [Đồi Hươu; Trấn Hươu]

Bucklebury. Tên làng lớn nhất ở Buckland. Tên dịch có chứa yêu tố buck (như trên) + một chữ tương đương với A. -bury (= AC. burg, “một nơi nằm ở vị trí phòng thủ, có tường bao hoặc rào chắn; một thị trấn”; ss Norbury). Yếu tố le trong Buckle- hoặc coi là biến thể của Buckenbury, đuôi -en(a) cổ chỉ sở hữu số nhiều, hoặc coi là dạng tỉnh lược của Buckland. [Ấp Hươu]

Budgeford. Budge- là một yếu tố đã mờ nghĩa, tới thời kỳ đó không còn nghĩa rõ ràng. Vì đây là nơi ở chính của nhà Bolger (một tên Hobbit không được dịch), nên có thể coi đây là biến dạng của yếu tố bolge, bulge. Cả Bolger lẫn Bulger đều là những họ có tồn tại ở Anh. Dù xuất xứ thật là gì thì trong truyện cũng dùng với ngụ ý những chữ này vốn là những biệt danh chỉ sự béo hay mũm mĩm. [Bến Budge]

Bywater. Tên làng, vì nằm bên hồ nước rộng phình ra giữa dòng Water, sông lớn nhất ở Shire và là phụ lưu sông Brandywine. Dịch ý. [Bờ Nước]

Chetwood. Xem Archet, [rừng Chet]

The Cleft (“of the Spider”) = Cirith Ungol. Xem T2 Q4 C9, 10 và T3 Q6 C1. Cirith nghĩa là “cleft [kẽ nứt]”, lối thông hẹp cắt xuyên qua đất hay đá (như đường sắt xuyên núi). Dịch ý. [Khe Nứt]

Cloudyhead. (Dịch từ tiếng Dwarf Bundushathûr.) Dịch ý. [Trán Mây]

Coomb. Thung lũng sâu (nhưng thường không lớn lắm). Rất thường dùng làm một yếu tố trong các địa danh ở Anh với nhiều cách viết khác nhau như -comb, -cumb, -combe, v.v. Trong truyện này dùng trong tên Deeping Coomb, hoặc gọi tắt thành Coomb. Xem Deeping Coomb. [Lòng Chảo]

Crack of Doom. Trong cách dùng hiện đại bắt nguồn từ Macbeth, hồi IV cảnh 1 dòng 117; trong câu đó the cracke of Doome nghĩa là “dấu hiệu báo Ngày Cuối Cùng đã đến” qua một “crack” tức một tràng sấm rền: cách hiểu thông thường là như vậy, nhưng cũng có thể hiểu là “âm thanh của hồi kèn cuối cùng”, vì crack có thể dùng chi tiếng tù và hay trumpet đột ngột vang lên (như Sir Gawain and the Green Knight các dòng 116, 1166). Trong truyện này, crack được dùng theo nghĩa “fissure” [vết nứt, kẽ nứt], chỉ rãnh nứt phun dung nham quanh miệng núi lửa Orodruin ở Mordor. (Tôi đoán suy đến cùng cách dùng này xuất phát từ Algernon Blackwood, theo tôi mơ hồ nhớ thì đã dùng theo nghĩa này trong một cuốn sách của ông mà tôi đọc cách đây nhiều năm.) Xem thêm các mục Doom và Mount Doom. [Khe Định Mệnh]

Crickhollow. Tên địa danh ở Buckland. Dụng ý coi là từ ghép giữa một yếu tố lỗi thời + từ quen thuộc hollow. Yếu tố -hollow (chỗ trũng nhỏ trên mặt đất) có thể dịch ý, yếu tố crick- giữ lại (theo chính tả NND). [Hõm Crick]

Deeping Coomb. Đúng ra nên viết là Deeping-coomb, vì đuôi -ing trong Deeping không phải chỉ động từ, mà là chỉ quan hệ: cái coomb, tức là thung lũng sâu, nằm dưới và dẫn lên Deep (Helm’s Deep). Deeping Stream cũng tương tự. [Bản in 1977 trở đi đã sửa lại chính tả - HS] [Lòng Chảo Hẻm; Suối Hẻm]

Derndingle. Treebeard nói đây là chữ Con Người dùng chỉ nơi hội họp của các Ent (T2 Q3 C4); vậy dụng ý là một từ NNC. Nhưng cần hiểu là cái tên bằng NNC này đã đặt từ cách đây rất lâu rồi, khi người Gondor còn biết hay nhớ về Ent nhiều hơn bây giờ. Dingle nay vẫn hiểu được, nghĩa là “thung lũng nhỏ rất sâu (rợp bóng cây)”, nhưng dern, “bí mật, giấu kín” từ lâu đã thành lỗi thời, tất cả những từ cùng gốc trong các ngôn ngữ German khác cũng vậy - chỉ trừ Tarn- trong Đ. Tarnkappe (từ CĐT.). Dịch ý, tốt nhất là chọn các yếu tố lỗi thời, thi ca, hay phương ngữ. [Mật Cốc]

Dimholt. Rừng toàn những cây thân màu tối chặn lối vào Dark Door. Hình thức tên này là tiếng Rohan, vì thế cần giữ nguyên không đổi, mặc dù dim vẫn còn thông dụng trong tiếng Anh (nhưng ở đây dùng theo nghĩa xưa hơn, là “ít biết, bí mật”), còn holt đôi lúc vẫn dùng trong ngôn ngữ thơ ca. [Dimholt]

Dimrill Dale. Tên bằng NNC, chỉ Azanulbizar trong tiếng Dwarf, S. Nan Duhirion. Dạng NNC này là cách dịch chuẩn xác: thung lũng có những dòng lạch “dim” (phủ bóng cây) chảy xuống theo các sườn núi. Dịch ý. Tương tự với Dimrill Gate, Dimrill stair. [Lũng Lạch Râm; Cổng Lạch Râm; Bậc Lạch Râm]

Doom, Mount Doom. Từ doom với nghĩa gốc là “sự phán xử” (luật pháp chính thức, hoặc cá nhân), trong tiếng Anh, phần vì âm của từ, phần lớn hơn vì cách dùng đặc biệt trong chữ Doomsday (*) [ngày phán xét cuối cùng = ngày tận thế], đã mang nặng các sắc thái liên quan đến cái chết, sự tận cùng, số mệnh (số phận đang đến gần, hoặc số mệnh được tiên báo).

(*) Ngoài tiếng Anh, doomsday chỉ được bảo lưu trong các ngôn ngữ Scandinavia: I. dómsdagur, TĐ. domedag, ĐM. dómmedag; còn có Phần Lan tuomipäivä).

Chữ doom dùng trong văn bản làm từ tượng thanh (đặc biệt trong T1 Q2 C5) đi kèm với boom, tất nhiên chủ yếu là để tượng thanh, nhưng có dụng ý (sẽ được phần lớn người nói tiếng Anh nhận ra) liên tưởng tới danh từ doom hàm chỉ về thảm họa. Nhiều khả năng điều này không lặp lại được trong NND. Bản Hà Lan phiên âm doom/boom thành doem/boem, như vậy là được, và dù sao cũng được củng cố thêm nhờ động từ doemen; động từ này, đặc biệt ở thời quá khứ hoàn thành gedoemd, cũng đồng nghĩa với A. doomed (chịu xử chết, hoặc chịu số phận kinh hoàng). Bản Thụy Điển nói chung để dom/bom, nhung đôi lúc chuyển thành dum/bom. Để như thế (theo chừng mực tôi thấy) là không thỏa đáng, vì chữ dum mang các liên tưởng khá lạc điệu, còn dumbom lại là từ chỉ “blockhead [đầu đất]” (Đ. Dummkopf).

Mount Doom là tên bằng NNC (dùng ở Gondor) chỉ ngọn núi lửa Orodruin (“núi mang ngọn lửa đỏ”), nhưng là cách dịch tên tiếng Elf khác của núi đó là Amon Amarth, “hill of doom”, đặt cho núi lò rèn của Sauron vì trong những lời tiên đoán cổ xưa ít người hiểu được, núi đó gắn liền với “doom”, định mệnh mà theo tiên đoán sẽ xảy ra khi Isildur’s Bane lại được tìm thấy: ss bài thơ T1 Q2 C2 tr316. Dịch theo ý: “Mountain (of) doom” (theo nghĩa “impending fate [số mệnh đang tới gần]”). Xem Crack of Doom. [Đỉnh Định Mệnh]

Dunharrow. Hiện đại hóa từ chữ Rohan “thật” Dūnhærg, “cái miếu dị giáo trên sườn đồi”; đặt tên này cho khu vực lánh nạn của người Rohan ở đầu Harrowdale vì nơi đây từng là đất thiêng của lớp dân cư sống trước đó (bây giờ là the Dead Men). Yếu tố hærg có thể hiện đại hóa khi sang tiếng Anh, vì nay vẫn còn dùng làm yếu tố cấu tạo tên địa danh, đặc biệt dưới dạng Harrow (on the Hill [trên đồi]). Từ này không có liên hệ gì với harrow là cái bừa, mà là từ tương đương trong tiếng Anh Cổ với BAC. hörg-r (I. hiện đại hörgur), CĐC. harug. Trong NND, tốt nhất nên thay bằng dạng gần tương tự với dạng Rohan. Bản Hà Lan Dunharg là được; bản Thụy Điển để Dunharva, có thể đoán là do họ hiểu harrow là cái bừa (TĐ. harv). [Miếu Bên Đồi/Dunharg]

Dunland. Chứa tính từ A. dun, nghĩa là “tối, u ám, màu xỉn”. Xem Phụ lục F. [Dunland]

Dwarrowdelf. Xem Phụ lục F [về số nhiều của Dwarf = “Dwarrow” - HS]. Được coi là cách dịch sang NNC từ tên thật của Moria: Phurunargian, để dạng cổ trong tiếng Anh vì bản thân Phurunargian đã là dạng cổ. Sắc thái “cổ” ở đây không quan trọng lắm; tên này khi dịch cần dùng yếu tố đã dùng để dịch Dwarf (hoặc biến thể của chữ đó) + một từ nghĩa là “mỏ, nơi đào xới, khai quật” - vd Đ. Zwergengrube? [Mỏ Quặng Lùn]

Eastermnet. Tiếng Rohan; giữ nguyên (dù có east nhưng đây không phải là tên bằng NNC, mà là tiếng Rohan nghĩa là “đồng bằng phía Đông”). Tương tự với Eastfold. [Eastermet; Eastfold]

Eastfarthing. Xem The Farthings.

Elvenhome, Elven Door, Elven river. Xem chú thích Elven-smiths trong phần Tên người.

Entwade, Entwash, Entwood. Đây vốn là những tên tiếng Rohan đã “hiện đại hóa”: Entwæd, Entwæsc, Entwudu. Các yếu tố đứng sau - wæd hay “khúc cạn”, wæsc hay “nước lũ”, wudu hay “rừng” - đã được chuyển sang dạng tiếng Anh hiện đại, vì trong dạng Rohan cũng dễ dàng nhận thấy mối quan hệ họ hàng với các từ trong NNC: nghĩa là những người dùng NNC, nhất là ở Gondor (và tất nhiên biết rõ các địa danh cũng như địa lý Rohan) cũng dùng những dạng đã đồng hóa vào ngôn ngữ mình. Vì thế các yếu tố -wade, -wash, -wood có thể dịch ý cũng được, nhất là nếu NND cũng chứa những yếu tố cùng gốc, như TĐ. vad, “quãng lội”, về Ent, xem mục đó. [Bãi Cạn Ent/Entwad, Luồng Ent/Entwasc, Rừng Ent/Entwudu]

Ettendales. Dụng ý đây là tên bằng NNC (không phải tiếng Elf), dù chứa một yếu tố lỗi thời eten tức “troll, ogre [quỷ khổng lồ]”. Phần này cần giữ nguyên, trừ những ngôn ngữ vẫn còn giữ từ này dưới dạng nào đó, như ĐM. jætte, TĐ. jätte, I. jötunn = AC. eoten, AT. eten, eten, A. phương ngữ yetën.

Tương tự với Ettenmoors; moor ở đây dùng theo nghĩa phương Bắc là “vùng đất cao cằn cỗi”. [Lũng Etten; Truông Etten] 

(The) Farthings. Xem Phi lộ, T1 tr11. Chính là từ farthing trong tiếng Anh (AC. feorðing, AT. ferthing), nghĩa là một phần tư xu; nhưng ở đây dùng theo nghĩa gốc là “phần chia tư, một phần tư”. Từ này theo mẫu thriding hay “phần chia ba” dùng làm đơn vị phân cấp [liền dưới] ở Yorkshire, mất âm đầu th khi theo sau th hay t: Northriding, Eastriding, Westriding. Cách dùng với các đơn vị đo lường khác, ngoài tiền, đã từ lâu lỗi thời trong tiếng Anh, và farthing từ tiếng Anh Trung đại thời kỳ đầu đã được dùng chỉ một lượng nhỏ không đáng kể, nên đối với người Anh mà nói, dùng chữ đó chỉ một phần Shire (diện tích chừng 18.000 dặm vuông) nghe rất khôi hài. Âm điệu này khó mà sao chép lại được. Nhưng có lẽ có thể dùng được những từ cùng gốc: như ĐM. fjerding, TĐ. fjärding; hay Đ. Viertal (được dùng cho “region, district [khu vực, quận]”). [Tổng Đông, Tổng Tây, Tổng Nam, Tổng Bắc]

Fenmarch. Tên tiếng Rohan: dải đất biên cương lầy lội (fen [đầm lầy]) dọc bờ dòng Mering Stream (xem bản đồ) làm thành biên giới giữa Rohan và Anórien. Đúng ra cần gọi là Fenmark, nhưng vì chữ này xuất hiện ở T3 Q5 C3 và trên bản đồ nên tôi đã giữ lại; yếu tố -mark, hay là dạng marche trong tiếng Pháp (gốc German) cũng cùng nghĩa: “biên giới, (vùng) biên cương”. Vì là tên bằng tiếng Rohan, trong bản dịch hãy để Fenmark. [Fenmark]

Firien. Tên tiếng Rohan, tương ứng với một chữ cổ (AC. firgen, phát âm là firien) nghĩa là “núi”. Ss Halifirien, “holy-mount [đỉnh núi thiêng]”. Vì đây là một từ tiếng Rohan nên firien cần giữ nguyên. Có sự không nhất quán là Firienfeld, bãi đất phẳng lưng chừng Dunharrow, thì để lại không hiện đại hóa (trong Chỉ mục để Firienfield là sai), nhưng Firienholt lại được đổi thành Firienwood, khu rừng quanh chân và trên các sườn núi Halifirien. Trong bản dịch tốt hơn hết là để lại cả hai không thay đổi, Firienfeld, Firienholt, vì là những tên bằng thứ tiếng khác (không phải NNC). [Firienfeld; Firienholt]

Folde. Tên tiếng Rohan, để lại không thay đổi. Từ này cũng gặp trong Eastfold, chữ này cũng phải để nguyên (ss Eastemnet). Đây là chữ AC. folde (BAC. fold), nghĩa là “đất đai, vùng đất, đất nước”, không liên quan tới động từ A. fold, [gấp] hay (sheep) fold [bãi quây (cừu)]. Ss Vestfold và Østfold ở Na Uy.

(Folde là trung tâm vương quốc Rohan, nơi ở của hoàng gia cùng thân thích đều đặt tại đây; ranh giới phía Đông là một đường gần thẳng chạy theo hướng Tây Nam từ giao điểm hai dòng Snowbourn và Entwash xuống đến dãy núi; Eastfold là vùng đất tính từ đường đó đổ về Đông cho tói Fenmark nằm giữa dòng Entwash và dãy núi; Westfold là dải đất tương tự chạy dọc dãy núi đến sông Isen thì dừng. Trung tâm phòng vệ của Folde và Eastfold là Edoras, của Westfold là Helm’s Deep.) [Folde]

Frogmorton. Đây không phải địa danh có thật ở Anh, nhưng có chứa những yếu tố giống trong Frogmore (Buckinghamshire): frog + moor + town. Vì đây là tên hiểu được nên có thể dịch. Lưu ý là moor/mor mang nghĩa “miền đầm lầy”, như thường thấy trong các địa danh miền Nam hoặc nội địa nước Anh. [Chuôm Ếch Thôn]

Gladden Fields. Gladden ở đây là tên chỉ cây “flag”, tức diên vĩ (AC. glædene), nay thường viết là gladdon, và không liên quan gì tới từ glad [vui mừng] và động từ gladden trong tiếng Anh. Dịch ý, nhưng nếu được thì tránh dùng cái tên “văn vẻ” iris. Tương tự với Gladden River, sông chảy vào Gladden Fields. [Đồng Diên Vĩ; Sông Diên Vĩ]

Golden Perch. Tên quán trọ; ắt hẳn là một quán yêu thích của giới câu cá. Dù sao Perch ở đây cũng là tên cá (chứ không phải đơn vị đo lường đất, hay sào cho chim đậu), [(quán) Rô Vàng]

Great Smials. Xem Smials trong phần Các khái niệm khác.

Từ mục này đến hết vần G trong Chỉ mục đều dịch ý: mọi tên trong đó đều là tiếng Anh hiện đại (= NNC). Tuy nhiên lưu ý: Grimslade, có nhắc tới ở T3 Q5 C6, nhà của Grimbold đã tử vong trong cuộc chiến, là từ Grim (hiển nhiên là tên một cụ tổ nào đó) + slade (AC. slæd, phương ngữ NU. slad), được dùng phổ biến trong địa danh Anh cho đến tận giờ, chủ yếu với nghĩa “trảng rừng”, “thung lũng nhỏ (đặc biệt là thung lũng trên triền đồi dốc)”. [Smial Lớn]

Halifirien. Tên tiếng Rohan; giữ nguyên. Xem Firien. [Halifirien]

(The) Hallows. Cách dịch sang NNC (T3 Q6 C5, 6) từ tên dùng ở Gondor (tên này không được biết) chỉ Khu Thiêng nơi đặt mộ (ss T3 Q5 C1). Dịch sang NND (bằng từ mang sắc thái cổ giả hoặc thơ ca nếu được). [Linh Thất]

Hardbottle. Ở Shire; nhà của họ Bracegirdle (ở North Farthing, bản đồ không có), -bottle là một yếu tố thường thấy trong địa danh Anh, AC. botl, biến thể của bold (build [xây dựng] trong tiếng Anh hiện đại là phái sinh từ chữ này), nghĩa là “chỗ ở (lớn)”; không liên quan tới bottle, “chai lọ thủy tinh”. So sánh Nobottle trên bản đồ Shire cỡ nhỏ, đây lại là địa danh có thật ở Anh (Northumberland). Dịch bằng những yếu tố thích hợp trong NND: mang nghĩa là “nhà cứng”; “cứng” là vì được đào vào đá, hoặc xây bằng đá (ở vùng Northfarthing lắm núi đá). Yếu tố tương đương, cùng gốc trong địa danh ở Đức là -büttel; ở Scandinavia là -bol (nhất là ở Na Uy). [Xóm Đá)

Harrowdale. Xem Dunharrow. [Khe Miếu/Hargdal]

Haysend. Khúc cuối [end] của hay, tức là bờ giậu làm ranh giới (không phải hay là “cỏ khô”). Dịch theo nghĩa “đoạn cuối hàng giậu”. Ss High Hay. [Đuôi Giậu]

Helm’s Deep, Helm’s Dike, Helm’s Gate. Helm là tên người, do đó cần giữ nguyên. [Hẻm Helm, Hào Helm, Cổng Helm]

Hill of Guard. Dịch, vì đây là tên NNC đặt cho Amon Tirith, ngọn đồi trên đó xây Minas Tirith. [Đồi Canh]

Hoarwell. Cách dịch sang NNC từ Mith-eithel = “xám nhạt” + “suối, nguồn suối”; well như thường thấy trong tên địa danh, mang nghĩa này (chứ không phải nghĩa giếng sâu chứa nước). Dịch. [Nguồn Xám]

Hobbiton. Xem Hobbit phần Tên người. Tên này cần được dịch bằng hobbit + một yếu tố nghĩa là “làng”. [Hobbit Thôn)

Hold. Trong Hold of Dunharrow mang nghĩa “stronghold, nơi trú ẩn được phòng thủ vững chắc”. [Cứ Điểm]

Hollin. Tên NNC (nói tắt của Hollin-land) chỉ đất nước mà tiếng Elf gọi là Eregion, “vùng đất cây nhựa ruồi”. Hollin là dạng cổ của holly [nhựa ruồi], nay vẫn dùng ở một số địa phương; vùng đất này mọc rất nhiều cây nhựa ruồi. Dịch. [Đất Nhựa Ruồi]

Hornburg, Hornrock. Đặt theo cây tù và [horn] lớn của Helm, nghe đồn nhiều lúc vẫn nghe thổi vang. Dịch. [Lũy Tù Và; Hòn Lũy]

Irensaga. Tiếng Rohan. Có nghĩa là “iron-saw [lưỡi cưa sắt]”, ám chỉ sống núi hay mỏm núi lởm chởm của dãy núi này; có thể để nguyên coi là tên bằng thứ tiếng khác, hoặc dịch ra (xem mục tiếp theo). [Irensaga]

Isengard, Isenmouthe. Những tên này chủ ý nhằm tương ứng với cách dịch sang NNC những tên tiếng Elf Angrenost và Carach Angren, nhưng là những cách dịch từ rất lâu về trước, đến nỗi tới thời kỳ xảy ra câu chuyện đã trở thành từ cổ và nghĩa gốc đã bị mờ đi. Vì thế có thể để nguyên cũng được, dù dịch ra (một hoặc cả hai yếu tố trong tên nào cũng vậy) sẽ là phương án thích hợp hơn, và tôi nghĩ là tốt hơn, nếu NND thuộc họ German và có những yếu tố cùng gốc.

Isen là một biến thể cũ của A. iron; gard là một từ German nghĩa là “sân có rào”, đặc biệt là rào quây quanh một nhà ở hay một nhóm công trình xây dựng; mouthe là phái sinh của mouth, tương ứng với AC. mūða (phái sinh của mūð là “mouth [miệng]”), nghĩa là “chỗ mở”, đặc biệt dùng cho miệng sông hay cửa sông, nhưng cũng có thể dùng cho những khe hở hay lỗ khác (không dùng cho các khiếu trên cơ thể). Tên gọi Isengard. tức “iron-court [sân sắt]” là vì đá ở đây rất cứng, đặc biệt là đá xây tòa tháp trung tâm. Còn Isenmouthe là do hàng rào lớn bằng những cọc sắt nhọn, bít lấy con đèo dẫn vào Udûn này, như răng mọc trong hàm (ss T3 Q6 C2).

Trong các bản Hà Lan và Thụy Điển, Isengard đều để nguyên. Với Isenmouthe, bản Hà Lan để Isenmonde, chỉ yếu tố sau được dịch hoặc đồng hóa vào tiếng Hà Lan. (Dịch trọn vẹn thành Ijzermonde tôi thấy sẽ tốt hơn). Bản Thụy Điển để là Isensgap, vậy là không đúng vì Isen đứng vai trò tính từ chứ không phải tên người.

Yếu tố gard có xuất hiện trong BAC. garðr, từ đó mà có các chữ thông dụng hoặc phương ngữ trong TĐ. gård, ĐM. gaard, A. garth (bên cạnh dạng chuẩn A. yard); chữ này mặc dù thường đi vào những nội dung nôm na hơn (như A. farmyard [sân trại]) song vẫn xuất hiện chẳng hạn như trong BAC. Ás-garðr, mà nay phổ biến dưới dạng Asgard trong thần thoại [Bắc Âu]. Vào tiếng Đức chữ này mất từ sớm, ngoại trừ trong CĐC. mittin- hay mittil-gart (những vùng đất có Con Người sinh sống) = BAC. mið-garðr, và AC. middan-geard: xem mục Middle-earth. Dạng cổ Đ. -gart của yếu tố này liệu có thích hợp để dịch hay đồng hóa vào tiếng Đức, ví dụ Eisengart?

Còn về -mouthe, yếu tố tương đương trong tiếng Đức có vẻ là Mündung (hoặc -münde trong địa danh); trong các thứ tiếng Scandinavia, ĐM. munding, TĐ. mynning.

Lưu ý. Isengard để theo dạng nào cũng phải dùng lại trong tên River Isen, vì tên này đặt theo Isengard là nơi bắt nguồn dòng sông. [Isengard; Isenmouthe]

Lake Evendim. Tên gọi NNC của Nen Uial, “mặt nước hoàng hôn”. Dịch ý: “chiều tối + nhá nhem/hoàng hôn/chạng vạng”. [Hồ Bóng Tà]

Langstrand. (Cách dịch từ Anfalas.) Đây là tên NNC, nên dịch ý: “long strand [bờ biển dài]”, Hiện tượng nhược hóa long > lang rất thường gặp trong địa danh Anh có thể bỏ qua. [Cát Dài]

Limlight (sông). Chính tả phần -light cho thấy đây là tên NNC; nhưng để nguyên yếu tố lim- đã mờ nghĩa và dịch -light: tính từ light = “sáng, trong trẻo”. [Lim Sáng]

Lockholes. Cũng như “lock-up [house]” của người Hobbit: nơi giam giữ. Dịch ý. [Hốc giam]

Longbottom. Yếu tố sau vẫn còn giữ nghĩa gốc (cả trong các địa danh thường gặp ở địa phương, và trong những họ xuất phát từ đó như Ramsbottom) là “thung lũng” (nhất là đầu thung lũng nằm trong núi); có họ với TĐ. botten, ĐM. bund; cả với Đ. Boden, nhưng nghĩa không hẳn sát. Dịch ý. [Đáy Dài]

Lune. Tên đã Anh hóa, tức là do người Hobbit dùng, từ tiếng Elf Lhûn (bản đồ để vậy). Như vậy đây là một tên bằng tiếng khác, cần giữ nguyên trong NND, nếu cần có thể đồng hóa vào chính tả của NND khớp với âm đọc là lūn. [Lune]

Marish. Dạng cổ của A. marsh [đầm lầy]. Dịch (nếu được, dùng một từ hoặc dạng hiểu được, nhưng là từ địa phương, hoặc nay không còn dùng). [Chằm Lớn]

Mathomhouse. Xem Mathom trong phần Các khái niệm khác. [Viện Mathom]

Mering Stream. Tên này xuất hiện trong bản đồ: “dòng nước ranh giới”. Giữ nguyên Mering vì là từ tiếng Rohan, không có trong NNC. (AC. mære, mēre, “ranh giới”.) [Suối Mering]

Middle-earth. Không phải là một mảnh đất, hay thế giới, hay “hành tinh” đặc biệt, như người ta vẫn quá thường cho là thế, dù trong Phi lộ (T1 tr1), văn bản và các phụ lục đã nói rõ rằng câu chuyện này diễn ra trên trái đất này, dưới những tầng trời nói chung vẫn y nguyên như bây giờ ta thấy. Nghĩa của chữ này là “những vùng đất có Con Người (và Elf) sinh sống”, theo hình dung là nằm giữa Western Sea và giữa biển ở Far East (ở phía Tây chỉ được biết đến qua lời đồn). Middle-earth (xem các từ điển) là biến thể hiện đại từ middel-erde trung cổ, từ AC. middan-geard (xem Isengard). Các bản Hà Lan và Thụy Điển đều làm đúng, dùng tên gọi “thần thoại” cũ đã đồng hóa vào NND hiện đại: HL. Midden-aarde, TĐ. Midgård. [Trung Địa]

Midgewater Marshes. Dịch ý. (Tên này đặt theo Mývatn ở Iceland, nghĩa cũng vậy.) [đầm lầy Nước Muỗi Vằn]

Mirkwood. Tên mượn từ địa lý và truyền thuyết German cổ, còn lưu lại chủ yếu trong BAC. myrkviðr, tuy dạng xưa nhất được chép lại là tiếng Đức Cổ mirkiwidu. Tiếng Anh không còn lưu lại, dù bây giờ A. Mirkwood. lại dùng làm dạng tương ứng với BAC. myrkviðr. Dịch ý, dùng các yếu tố thơ ca hay cổ xưa nếu được. Bản Hà Lan để Demsterwold, Thụy Điển để Mörkmården, phần sau tôi không hiểu lắm, vì tôi chỉ biết có mård là tên con “marten [một loại chồn]” nuôi lấy lông (ĐM. maar). (Những người đã dịch thần thoại Bắc Âu sang các thứ tiếng Scandinavia hoặc Đức chắc phải mong muốn có cách nào tốt hơn?) [rừng Âm U]

Mirrormere. Cách dịch sang NNC từ Kheled-zâram (“hồ gương”) tiếng Dwarf; dịch ý. [Hồ Gương]

Mount Doom. Xem Doom.

Norbury. Cách dịch sang NNC từ Forn-ost. Dạng biến đổi [logic] của AC. norð-burg, nếu chữ này còn tồn tại làm địa danh trong tiếng Anh hiện đại, nghĩa là “thị trấn (được phòng vệ) ở phương Bắc”. Dịch ý, dùng những yếu tố cùng gốc trong NND nếu có. Tương tự với Norland, “(thuộc về) những vùng đất phía Bắc”, trong truyện này là những vùng được hình dung ở về phía Bắc Rohan. Dạng dài hơn Northerland (T1 Q2 C8 tr486) cũng chỉ về nơi đó. [Bắc Đô; Bắc thổ]

Northfarthing: xem Farthing.

Over-heaven. Dịch ý. Đây là từ tương đương trong NNC với menel, “vòm trời”, tar-menel, “trời cao” (T1 Q2 C1 tr300), mô phỏng BAC. upphiminn, bản Thụy Điển đã dịch đúng là Upphimlen. Bản Hà Lan để Boven-hemel. [Thượng Thiên Đường]

Rivendell. “Cloven-dell [thung lũng tách đôi]”: cách dịch sang NNC từ Imladris(t), “thung lũng sâu trong kẽ nứt”. Dịch ý, hoặc giữ nguyên, tùy thế nào tốt hơn. Bản Hà Lan giữ lại dưới dạng Rivendel. (Bản Thụy Điển để Vattnadal, nhu vậy không đúng và cho thấy người dịch tưởng Riven- là lấy từ river.) [Thung Đáy Khe]

Rushey. “Rush-isle [đảo cây cói]” (nguyên thủy là một “nền đất rắn” giữa các đầm lầy ở Marish.) Yếu tố -ey, -y mang nghĩa “đảo nhỏ” = TĐ. ö, ĐM. ø, BAC. ey rất thường gặp trong địa danh Anh. (Chữ tương đương trong tiếng Đức là Aue, “đất bên sông, đồng cỏ bên sông”, cũng không phải là không thích hợp trong trường hợp này.) [Đảo Cói]

Sam Ford. Giữ lại Sarn. Chữ này chỉ dịch một nửa (từ Sarn-athrad, “khúc cạn đá”), cũng là một điều thường gặp trong địa danh. Từ Sarn tiếng Elf còn xuất hiện trong Sarn Gebir. [Bến Sarn]

Scary. Tên không có nghĩa dùng ở Shire; nhưng vì nằm trong một vùng nhiều hang và hốc đá (T3 Q6 C9), lại có một mỏ đá (có trên bản đồ Shire) nên có thể coi là mang từ phương ngữ Anh scar, “vách đá”. Để nguyên, trừ phi thay đổi cho hợp với chính tả NND. [Scary]

Shire. Một khu có tổ chức, có một “county-town [thị trấn thủ phủ của hạt]” (ss Phi lộ, T1 tr11). (Với Shire nơi các Hobbit sống, thủ phủ này là Michel Delving). Chữ này vẫn thông dụng trong tiếng Anh hiện đại, tức là thuộc vào NNC trong truyện, nên dịch ý.

Shire, AC. scīr, có vẻ từ rất sớm đã thay thế từ German cổ có nghĩa “district [quận]”, mà dạng xưa nhất là gawi tiếng Goth, nay còn lại trong HL. gouw, Đ. Gau. (Trong tiếng Anh, vì bị nhược hóa thành gē (phát âm là yē), từ này chỉ còn lại trong vài địa danh xưa mà nổi tiếng nhất là Surrey (từ Suðer-ge), “quận phía Nam”.) Từ này sẽ là từ tương đương gần nhất, cả về sắc thái cổ, cả về ý nghĩa chung so với Shire trong truyện. Bản Hà Lan dùng Gouw; Gau trong tiếng Đức tôi thấy có vẻ phù hợp, trừ phi việc gần đây bị dùng trong tái tổ chức vùng dưới chế độ Hitler đã bóp méo chữ vốn rất xưa này. Trong các ngôn ngữ Scandinavia (không có từ cùng gốc), cần dùng một từ khác (xưa càng tốt) mang nghĩa “district, province” v.v. Bản Thụy Điển dùng Fylki (thấy rõ là mượn từ tiếng Bắc Âu Cổ, đặc biệt là NU. fylki, “district, province”)- Thực tế tôi đang nghĩ đến từ sýsla trong tiếng Bấc Âu Cổ và Iceland hiện đại (TĐ. syssla, ĐM. syssel, giờ đã lỗi thời ở nét nghĩa amt nhưng vẫn còn gặp trong địa danh) khi viết rằng tên thật chưa dịch của Shire là Súza (Phụ lục F); sau đây còn nói (Phi lộ, T1 tr6) rằng đặt tên đó vì đây “là một quận buôn bán được tổ chức đâu ra đấy”. [Quận]

Silverlode. (Cách dịch từ Celeb-rant tiếng Elf.) Dịch ý: silver + lode, “đường chảy, dòng nước”. [Mạch Bạc]

Silvertine. (Cách dịch từ Celeb-dil.) Dịch ý: silver và tine, “cọc, sừng nhọn”. [Chĩa Bạc]

Snowbourn. Dạng hiện đại hóa từ R. (=AC.) snāwburna. Hoặc dùng Snawburna, hoặc nếu NND có những yếu tố cùng gốc thì hiện đại hóa tên đó cho phù hợp: vd Schneebrunnen, Snebrønd, Snöbrunn. [Dòng Tuyết/Snawburna]

Staddle. Tên làng ở Bree. Staddle giờ chỉ còn là phương ngữ, nhưng vẫn gặp trong địa danh = “nền, móng”, móng nhà, nền nhà kho, nền dựng đụn rơm v.v; từ AC. staðol. Dùng chữ tương đương cùng gốc trong NND (nếu có), như Đ. Stadel, hoặc đồng hóa vào chính tả của NND. [Staddle]

Starkhorn. Tên núi ở Rohan. Chữ này có thể giữ nguyên, vì không phải tên bằng NNC; nghĩa là một “horn” (đỉnh núi) “dựng thẳng đứng như cọc”. Trong tiếng Đức (và Thụy Điển) cũng có stark nên hẳn chữ này cũng đủ hiểu được. Bản Hà Lan để Sterkhorn, bản Thụy Điển Starkhorn. (Với độc giả tiếng Anh hiện nay, chữ stark gợi liên tưởng đến sự trần trụi, cứng đờ (vốn không có trong nghĩa gốc, mà do chữ này thường dùng miêu tả tình trạng co cứng tử thi, và dùng trong quán ngữ stark-naked [trần trùng trục]), trong tiếng Đức có lẽ chữ tương ứng tốt hơn (?) sẽ là starr.) [Starkhorn]

Stonewain Valley. Dịch ý. Tên bằng NNC chỉ hẻm núi dài và hẹp, các “wain” (xe trượt, xe kéo) đi qua đó trên đường đến và về từ khu mỏ đá. [Thung Xe Đá]

Stoning-land. Thay thế R. Stāning-(land), đây là cách dịch chữ Gondor. Vì chữ này đã được hiện đại hóa (tức là đồng hóa vào hình thức tiếng Anh), nên cần dùng từ tương đương về từ nguyên của “stone” trong NND thay yếu tố trước, như sten, stein. [Staningland]

Sunlands. Dịch ý. Dụng ý rõ ràng cho đây là một cái tên phổ biến, trong cả NNC lẫn các thứ tiếng khác, thông dụng ở Gondor và phía Tây Bắc [Middle-earth] chỉ những đất nước ít biết đến dưới phương Nam xa xôi. [các Xứ Nắng]

Sunlending. Đây thì lại là cách dịch sang tiếng Rohan từ Anórien, tên vùng đất nằm ngay sát Minas Anor (ban đầu bao gồm cả thành phố này cùng khu đất có người sống trải đến tận sông Erui). Như vậy tên này có ý miêu tả biểu tượng huy hiệu [mặt trời] hơn là khí hậu [nắng], gắn với tên hiệu của hai con Elendil là Anárion và Isildur, tên người em được đặt cho Ithilien. Tên này chỉ xuất hiện trong thơ (T3 Q5 C3), được coi là dịch từ dân ca Rohan, nên cần đề nguyên. Cũng có thể viết là Sunnlending (thực tế là cách viết chính xác hơn) như bản Thụy Điển. Nhưng bản dịch Hà Lan để Zuiderleen, “đất phong phía Nam” là sai, vì khu “đất phong phía Nam”, còn gọi là Outlands, là từ chỉ những vùng đất ven biển phía Nam Anórien. [Sunnlending]

Tarlang’s Neck. Dịch Neck (vì nhằm thay thế NNC) và giữ nguyên Tarlang. Bản Thụy Điển để Tarlangs hals; bản Hà Lan để Engte van Tarlang.

Đây là một sống núi đá dài có đường vắt qua, nối liền khối chính của dãy núi với nhánh rẽ (gồm ba đỉnh) cắt đồng bằng Erech khỏi Lamedon. Tarlang ban đầu là tên sống núi này, sau trở thành tên người. [Cổ Tarlang]

Teeth of Mordor. Dịch phần Teeth of. [Cặp Nanh Mordor]

Three-farthing stone. Xem The Farthings. Dịch, dùng chữ nào đã chọn tương ứng với farthing. [Hòn Tam Tổng]

Tighfield. Dụng ý là chứa một từ xưa chỉ “dây thừng” (vẫn còn lại trong vài nét nghĩa danh từ tie trong tiếng Anh hiện đại, mà chính tả đã đồng hóa với chính tả của động từ cùng gốc tie [buộc]). Đây là nơi từng có một “rope-walk”, sân bện thừng. Tốt hơn hết là dịch bằng một từ chỉ “thừng” khác với từ đã dùng trong rope-walk. (Cùng gốc với chữ này là I. taug, và chữ mang nhiều dị thể tough, tov, tog trong tiếng Đan Mạch và Na Uy; tiếng Đức còn có tou (xuất phát từ tiếng Đức Đê địa) trong ngành hàng hải).

Lưu ý: A. rope-walk xem ra đã bị nhiều người dịch hiểu nhầm; bản Thụy Điển chắc chắn hiểu nhầm, để en repbro över älven borta vid Slättäng. Truyện của tôi không nhắc gì đến sông (T2 Q4 C1; bản Thụy Điển trang 249). Cũng không dễ gì hiểu tại sao một “sợi thừng bắc làm cầu” qua sông lại giúp sinh ra kiến thức lưu truyền trong cả họ về bản chất của dây thừng hay cách làm ra thừng. Bản Hà Lan để touwbrug, mà tôi ngờ cũng là do hiểu nhầm. Tôi không biết thuật ngữ tương đương với rope-walk trong các ngôn ngữ khác là gì: tra từ điển thấy có Đ. Seilerbahn, và ĐM. reberbane, nhưng có thể những từ này cũng sai? Gọi sân làm thừng là rope-walk (đã xuất hiện trong tiếng Anh kể từ thế kỷ 17) vì thừng được căng thành những sợi dài qua các giá đặt cách quãng.

(TĐ. Slättäng và HL. Weideveld, tất nhiên không dịch đúng Tighfield theo định nghĩa trên, và hẳn chỉ là đoán trên văn cảnh. Tuy nhiên còn có một yếu tố tên địa danh (riêng có ở Anh) cũng đồng dạng với từ chỉ “thừng”, tuy chắc hẳn không liên quan: trong địa danh hiện đại là tigh, teigh, tye, tey. Chữ này nghĩa là “một mảnh đất có rào chắn”, nhưng không bao giờ đứng thành yếu tố đầu tiên trong dạng ghép.) [Đồng Chão]

Tindrock. Tên bằng NNC (không phải cách dịch) đặt cho Tol Brandir, hòn đảo đá dốc đứng lừng lững không có đường lên nằm đầu chuỗi thác Rauros. Dù nguyên thủy là NNC nhưng tên này được đặt từ rất lâu trước khi có câu chuyện này, còn chứa từ cổ tind, “cọc nhọn”, mà nếu còn lại tới nay thì sẽ hiệp vần với find, v.v. Ngày nay nó xuất hiện dưới dạng tine, “răng, ngạnh”, chữ d đã mất. Từ tương đương là BAC. tind-r, CĐC. zint. Cũng có thể dùng zint coi như dạng cổ; nhưng Đ. Zinne thông dụng (và có lẽ cùng gốc) đã mang nghĩa chuẩn chính xác. Tương đương với chữ Zinne này, tiếng Thụy Điển có Tinne, ĐM. Tind(e) - có vẻ cũng thích hợp. Tol Brandir cần để nguyên vì là tên tiếng Elf. [Hòn Chĩa]

Tower. Mọi địa danh có Tower(s) trong Chỉ mục đều là cách dịch trong NNC đương thời, hoặc cách dịch của tác giả, từ những tên Sindarin, và cần phải dịch hết những phần bằng tiếng Anh.

Treegarth (of Orthanc). Về garth, xem Isengard. Dịch ý: garth là một khu đất hay mảnh vườn có rào quây, thường bao quanh một tòa nhà chính giữa (ở đây là Orthanc). [Vườn Bao]

Udûn. Để nguyên. [Udûn]

Umbar. Để nguyên. [Umbar] 

Underharrow. Xem Dunharrow, Harrowdale. Làng nhỏ trong thung lũng nằm dưới Dunharrow. Dùng lại chữ đã dùng chỉ harrow (“miếu”) trong Dunharrow. [Dưới Miếu/Underharg]

Upbourn. Up- được dùng trong địa danh ở Anh chỉ các làng ven sông trên thượng nguồn con sông dùng làm tên (như Upavon ở Wiltshire), đặc biệt trong tương quan với những điểm dân cư lớn hơn gần cửa sông, như Upwey nằm cao hơn Weymouth. Làng này nằm bên sông Snowbourn, trên Edoras một quãng, nhưng vẫn thấp hơn Underharrow. Vì tên này đặt bằng dạng tiếng Anh đã hiện đại hóa nên có thể dịch ra nếu không gây khó khăn, hoặc giữ nguyên trong dạng chuẩn Rohan là Upburnan. [Đầu Nguồn/Upburnan]

Watchwood. Dịch. [Rừng Canh]

Waymeet. Trên bản đồ Shire ghi Waymoot, vào văn bản đã hiện đại hóa thành Waymeet, một làng nằm ở điểm ba con đường gặp nhau. Dịch ý cách nào thuận tiện. [Chia Ngả]

Weathertop. Dịch. Đây là tên NNC đặt cho ngọn đồi mà tiếng Sindarin gọi là Amon Sûl, “Đồi gió”. [Đỉnh Gió]

Wellinghall. Cách dịch sang NNC của Treebeard từ (“một phần”) tên nhà ở của mình. Dịch. Nghĩa ở đây là “tòa nhà (bên dưới hoặc đằng sau) nơi dòng suối thoát ra”. [Sảnh Nguồn]

Westemnet. Tiếng Rohan: emnet, “vùng đất phẳng, đồng bằng”, tương đương với ĐM. slette, và với Đ. Ebene (cũng cùng gốc). Giữ nguyên, vì không phải tên bằng NNC; nhưng West- có thể thay đổi chính tả (bằng V chẳng hạn) trong ngôn ngữ nào không dùng w, vì từ chỉ West trong NNC và trong tiếng Rohan cùng là một, hoặc rất giống nhau. [Westemnet]

Westemesse. Tên NNC của Númenor (chữ này nghĩa là “vùng đất phía Tây”). Dụng ý là ghép từ western + ess, đuôi này được dùng cho các tên Pháp hóa một phần chỉ những miền đất “truyền thuyết”, như Lyonesse, hoặc Logres (nước Anh trong các truyền thuyết về vua Arthur). Tên này trên thực tế có trong truyện hiệp sĩ King Horn từ xưa, tên của một vương quốc có thể đi tàu tới. Dịch bằng một từ đặt mới tương tự, có chứa West- hoặc từ tương đương. Bản Thụy Điển để Västerness, Hà Lan Westernisse. [Tây Châu]

Westfarthing. Xem The Farthings.

Westfold. Xem Folde.

Westmarch (ở Shire). Dịch: march = “vùng biên cương”. [Biên Tây]

West Marches (ở Rohan). Đây là dạng NNC và có thể dịch theo nghĩa “Vùng biên cương phía Tây”: ở Rohan, khu vực này tiếp giáp sông Isen. [Tây Biên Thùy]

Wetwang. Cách dịch sang NNC từ Nindalf (S. nîn “ướt” + talf “đồng phẳng”)- Nhưng tên này ở dạng cổ, wang là từ cổ chỉ “cánh đồng, khu đất phẳng”. (Wetwang là tên địa danh có thực ở Yorkshire.) Wet- cần dịch sang NND, còn wang dịch ý. Nhưng với các thứ tiếng Scandinavia chắc không khó, vì đều có từ tương đương của cả A. wet lẫn wang: I. votur và vangur; TĐ. våt và vång; ĐM. vaad và vang. Bản Hà Lan giữ nguyên Wetwang, mặc dù Natwang sẽ hay hơn; bản Thụy Điển để Våta vägen, nhưng khổng phải nghĩa đó và chữ này không phù hợp: Wetwang là một khu đầm lầy không có lối đi. Wang không còn giữ trong tiếng Hà Lan hay Đức (trừ tên địa danh hoặc phương ngôn). Đ. Wange, HL. wang, “má”, là một từ khác (tuy cùng gốc). [Chằm Lội]

Whitfurrows (ở Shire). Dịch ý; whit- là dạng tỉnh lược thông thường của white trong tên người (Whitlock) hay tên địa phương (Whitley). Tương tự với Whitwell ở Shire (địa danh có thực ở Anh). Trong địa danh Anh đây thường là nói đến màu đất. [Luống Trắng]

Wilderland. Một từ tạo mới (không tồn tại thực trong tiếng Anh) dựa trên wilderness (nghĩa gốc là vùng đất chỉ có những sinh vật hoang dã, không có Con Người sinh sống), nhưng có gợi đến các động từ wilder, “lang thang lạc lối”, và bewilder [làm hoang mang]. Đây coi là tên NNC chỉ Rhovanion (trên bản đồ, không có trong văn bản), vùng đất phía Đông Misty Mountains (gồm cả Mirkwood) cho đến tận River Running. Bản Hà Lan để Wilderland: tiếng Hà Lan có wildernis, nhưng tiếng Đức hay các ngôn ngữ Scandinavia thì không (Đ. Wildnis, ĐM. vildnis). [Vùng Đất Hoang]

Withywindle. Tên sông trong Old Forest, dụng ý là bằng ngôn ngữ Shire. Con sông này chảy ngoằn ngoèo, hai bên bờ mọc đầy liễu (withy). Withy- không hiếm gặp trong địa danh ở Anh, nhưng -windle trên thực tế không có (withywindle đặt mô phỏng withywind, một tên chỉ loài hoa bìm bìm). Tốt nhất là có sáng tạo từ những yếu tố thích hợp trong NND. Bản Hà Lan dịch rất tốt thành Wilgewinde (wilg = A. willow). Tôi không hiểu Vittespring trong bản Thụy Điển. Các từ cùng gốc với withy đều có trong các ngôn ngữ Scandinavia; Đ. Weide cũng cùng gốc. [Liễu Gai Quấn Quýt]

[←5]

Chú thích cùa Hammond & Scull: “mục từ này sau bị xóa khỏi Danh pháp: “and, ‘dài’ + duin, ‘sông lớn’: NNC the Great River.”