Chú thích: VỀ NHỮNG CỖ MÁY CHIẾN TRANH
Nietzsche, On the Genealogy of Morals/ Về phả hệ của luân lí, trang 497.
Sebald, On the Natural History of Destruction/ Về lịch sử tự nhiên của huỷ diệt, trang 89.
Herr, Dispatches/ Những bản tin phát đi , trang 260.
Rowe, “ ‘Bringing It All Back Home’ ”/ “ ‘Mang tất cả thứ đó về nhà,’ ” trang 197.
Tập nhạc này là tập nhạc đầu tay tự đặt nhan đề là Nổi giận Chống Cỗ máy. Ngôi sao nhạc rock là Dave Navarro thuộc hai bang nhạc rock là Jane’s Addiction (Jane Nghiện) và the Red Hot Chip Peppers (Những trái ớt cay đỏ). Một cuốn video về hồi đoạn của MTV Cribs/ Những cái nôi truyền hình âm nhạc có thể xem trên YouTube: https://www.youtube.com/watch?v=OXJVxwAdOUg.
Sturken, Tangled Memories/ Những kí ức vướng mắc , trang 8.
Farocki, Inextinguishable Fire/ Ngọn lửa bất diệt .
Một kết toán về công cuộc và những khó khăn phải giáp mặt của các nhiếp ảnh gia miền Bắc Việt nam có thể tìm thấy trong Requiem/ Cầu siêu , biên tập do Faas và Page.
Wilpams, Marxism and Literature/ Chủ nghĩa Marx và văn học , trang 131–32.
Marx và Engels. The German Ideology/ Hệ ý thức của nước Đức , trang 64.
Về những kĩ thuật học của kí ức và cuộc chiến này, xem Sturken, Tangled Memories/ Những kí ức vướng mắc , trang 9‒10.
Iyer, Video Night in Kathmandu/ Đêm video ở Kathmandu, trang 3.
Xem “Virtual Reapty Exposure Therapy”/ “Trị pệu bằng việc trình hiện với thực tại ảo” (không có tác giả) và Calverley, “Next Generation War Games”/ “Những trò chơi điện tử chiến tranh thế hệ kế tiếp.”
Bergson, trong Matter and Memory/ Vật chất và kí ức , nói về cách thế “sự tái hiện có đó, nhưng luôn mang tính ảo” (28), trong khi những tri giác của chúng ta được “được đan kết bằng những kí ức” mà sự tồn tại được hàm nghĩa như mang tính ảo, bởi “một kí ức... chỉ trở thành có thực nhờ việc mượn thân thể của một tri giác nào đó mà nó luồn vào” (72).
Makuch, Eddie. “Destiny Reaches 16 Milpon Registered Users, Call of Duty Franchise Hits $11 Bilpon”/ “Trò chơi Destiny (Định mệnh) đạt con số 16 triệu người đăng kí sử dụng, phạm vi trách nhiệm nhượng quyền thương mại chạm tới 11 tỉ đô la.”
Xem Keen, Empathy and the Novel/ Thông cảm và tiểu thuyết.
Grossman trong On Kilpng/ Về việc giết đặt sự trách móc đặc thù lên những trò chơi video về việc làm trẻ em mất đi sự nhạy cảm đối với bạo động. Thế đứng của ông về sự phẫn nộ luân lí với các trò chơi video làm mờ tối cái thực tại gây nhiễu rằng chính cỗ máy chiến tranh sản xuất những trò chơi video và nó khích lệ bạo động trong trẻ em qua việc pháo kích cả đời bằng những thông điệp về chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa dân tộc, cái ác của những kẻ khác khôn dò, sự pnh thánh của Giới răn thứ Hai [ngươi sẽ không tạo các thần tượng/ you shall not make idols trong mười giới răn của Kinh thánh ], và vân vân.
Apostol, The Gun Dealers’ Daughter/ Con gái tay lái súng , trang 122.
Minh chứng về những phản ứng của du khách người Mĩ và những người khác được thấy trong những cuốn sổ lưu niệm để khách viếng thăm ghi cảm nhận có sẵn trong nhiều bảo tàng, mời khách viếng thăm ghi lại những phản ứng và tình cảm của họ. Xem Tours of Vietnam/ Những chuyến đi vòng Việt nam của Laderman để xem thử một số những phản ứng của du khách người Mĩ đối với Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh.
Xem Becker, “Pilgrimage to My Lai”/ “Hành hương tới Mỹ lai,” để có một kết toán về loại du hành này.
Để có những kết toán của các cựu chiến binh và những chuyến họ quay về Việt nam, gồm cả những việc họ hội ngộ với các đài tưởng niệm và kí ức của Việt nam, xem Bleakney, Revisiting Vietnam/ Thăm lại Việt nam.
McCarthy, The Seventeenth Degree/ Vĩ tuyến 17 , trang 268.
Irwin, “Viet Reparations Ruled Out”/ “Bồi thường chiến tranh Việt nam bị gạt bỏ.”
Johnson dùng câu “đế chế các căn cứ” vài lần, nhưng một quan niệm cốt lõi của lập luận của ông, qua suốt The Sorrows of Empire/ Những nỗi buồn đế chế.
Coppola đưa ra những dòng này ở Liên hoan Phim Cannes vào năm 1979, một khoảnh khắc được ghi lại trong cuốn phim tư pệu của vợ ông là Eleanor Coppola Hearts of Darkness/ Những trái tim của hắc ám .
Baudrillard, Simulacra and Simulation/ Giả hiệu và mạo tác , trang 59.
Herr, Dispatches/ Những bản tin phát đi , trang 160.
Swofford, Jarhead/ Đầu lọ, trang 6‒7.
Appy, Patriots/ Những người yêu nước , trang 216.
Karpn, Khuê và Vũ, biên tập. The Other Side of Heaven/ Phía bên kia Trời, trang 11.
Fitzgerald trong Fire in the Lake/ Lửa trong đầm thảo luận về cách sử dụng của giới quân sự Mĩ về “xứ Da đỏ” để mô tả những vùng bên ngoài sự kiểm soát của họ, tr. 368.
Viripo, War and Cinema/ Chiến tranh và điện ảnh, trang 26.
Trịnh, “All-Owning Spectatorship”/ “Giới khán giả sở hữu tất cả.”
Espiritu, Body Counts/ Đếm xác , trang 83.
Chin, và Chan. “Racist Love”/ “Ái tình vị chủng.”
“Remarks of Senator John F. Kennedy at the Conference on Vietnam Luncheon in the Hotel Willard, Washington, D.C.” / “Nhận xét của Thượng nghĩ sĩ John F. Kennedy tại bữa ăn trưa hội thảo về Việt nam trong khách sạn Willard ở thủ đô Washington, Đặc khu Colombia.
Xem Ends of Empire/ Những kết thúc của đế chế của Kim để có một kết toán về việc châu Á và người Mĩ gốc châu Á đã được định hình ra sao do những tranh chấp và những chính sách của cuộc Chiến tranh Lạnh của Hoa kì.
Baudrillard, Simulacra and Simulation/ Giả hiệu và mạo tác , trang 60.