Chú thích: VỀ SỰ KHÔNG ĐỐI XỨNG
Yamashita, The I-Hotel/ Khách sạn quốc tế , trang 2.
Gustafsson, War and Shadows/ Chiến tranh và những chiếc bóng , tr. xiii.
Xem Vietnamese Women at War/ Phụ nữ Việt nam tham chiến của Taylor và Even the Women Must Fight/ Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh của Turner và Phan để có những khảo sát về phụ nữ Việt nam trong cuộc chiến.
Những bình luận được tạo ra vào sự kiện “Dreaming of Peace”/ “Mơ về hoà bình.”
Để có một bộ sưu tập về hình ảnh của những chiếc hộp quẹt này, xem Vietnam Zippos/ Những hộp quẹt Zippo Việt nam của Buchanan.
Đoạn về chiếc hộp quẹt Zippo được phóng tác từ bài viết của tôi “The Authenticity of the Anonymous”/ “Sự chân chính của cái vô danh.”
Mbembe, “Necropoptics”/ “Chính trị tử vong,” trang 29.
Kundera, The Book of Laughter and Forgetting/ Cuốn sách của cười vang và lãng quên , trang 30–31.
Sự mô tả về tình trạng vật thể của tấm ảnh chụp tới từ một sự trao đổi riêng tư bằng điện thư từ Horst Faas, ngày 2 tháng Sáu, 2003.
Faas và Page, Requiem/ Cầu siêu , trang 315.
Ricoeur, Memory, History, Forgetting/ Kí ức, Lịch sử, Lãng quên, trang 15–19.
Young, The Texture of Memory/ Kết thức của kí ức , trang 5.
Về sự nghiên cứu nói rằng con số người chết vượt số người sống rất nhiều, khoảng mười lăm lần so với một, xem Stephenson, “Do the Dead Outnumber the Living?”/ “Người chết có nhiều hơn người sống chăng?”
Ricoeur, Memory, History, Forgetting/ Kí ức, Lịch sử, Lãng quên, trang 166.