← Quay lại trang sách

Chú thích: VỀ NHỮNG CHUYỆN CHIẾN TRANH CHÂN THỰC

Kingston, Đàn ông Trung quốc, tr. 284.

O’Brien, Những thứ họ mang, tr. 76‒77.

Hayspp, Khi đất trời đảo lộn, tr. 97.

Như trên.

Như trên, tr. 15.

James, Tương đương luân lí với chiến tranh , tr. 3.

Miles và Roth, Từ Việt nam tới Hollywood , tr. 20.

O’Brien, Hành trình từ sự thất thủ , tr. 226.

Žižek, Làm cách nào đọc Lacan , tr. 47.

Hinton và người khác “Thẩm định về rối loạn u uất sau chấn thương nơi những người tị nạn Campuchia sử dụng thuốc rối loạn u uất sau chấn thương,” và Marshall và người khác, “Sức khoẻ tâm thần của những người tị nạn Campuchia sau 2 thập niên định cư ở Hoa kì.”

Žižek, Làm cách nào đọc Lacan , tr. 47.

Chang, Quyền công dân phi nhân, tr. 14.

Heinemann, Truyện của Paco, tr. 195.

Như trên, tr. 209.

“Những người về nhà muộn màng,” Giải trí hàng tuần.

Cuộc nói chuyện của nghệ sĩ tại hội thảo “Người Đông Nam châu Á trong cõi phân tán,” Đại học Ilpnois, Urbana-Champaign, 16 tháng 4, 2008.

Thiệp, Tướng về hưu, tr. 102.

Như trên, tr. 104.

Như trên, tr. 113.

Những đoạn về “Cún” được phóng tác từ luận văn của tôi về cái “Tính chính trị là gì? Văn hoá Hoa kì và trường hợp của Việt nam.”

Mishra, “Vì sao Salman Rushdie nên khoan trước khi lên án Mặc ngôn về sự kiểm duyệt.”

Said, Văn hoá và chủ nghĩa đế quốc.

Mishra, “Vì sao Salman Rushdie nên khoan trước khi lên án Mặc ngôn về sự kiểm duyệt.”

Yang, Người về nhà muộn màng , tr. 46.

Như trên, tr. 4.

Như trên, tr. 46.

Như trên, tr. 93.

Cũng xem Cargill và Những tiếng nói của Thuyền nhân Việt nam của Huỳnh, bản Kindle, định vị đoạn 1341 và 1798 về những điều kiện thiếu vệ sinh của các trại tị nạn.

O’Brien, Những thứ họ mang, tr. 161.

Jin, Nhà văn như là di dân , tr. 4.

Moua, Cây tre giữa đám sồi, tr. 10.

Bhabha, Định vị về văn hoá, tr. 87.