Chú thích: VỀ KÍ ỨC QUYỀN UY
Kippng, Kippng , tr. 97‒98.
Trịnh, Đàn bà bản địa kẻ khác, tr. 10‒11.
Trong tác phẩm giá trị của bà về Chiến tranh, diệt chủng, và công lí, Schlund-Vials lập luận rằng nhà tù S-21 khuyến khích khách viếng thăm xem lịch sử của nó qua đôi mắt của ban quản trị và những người canh giữ (43). Nếu như vậy, đây có thể là một lí do tại sao người Khmer có thể chẳng quan tâm tới việc thăm viếng.
Um, “Exiled Memory”/ “Kí ức bị lưu vong” tr. 832.
Ricoeur, Kí ức, lịch sử, lãng quên , tr. 457.
Hayspp, Khi đất trời đảo lộn , tr. xiv.
Như trên, tr. 365.
Như trên.
Như trên, tr. xv.
Như trên, tr. 365
Storr, Thác loạn , tr. 28
Như trên, tr. xv.
Scarry, Thân thể đau đớn , tr. 131.
Utley, “12 Reasons Why America Doesn’t Win Its Wars”/ “12 lí do tại sao Hoa kì không thắng trong những cuộc chiến tranh của nó.”
Một số những nguồn tin thông tri cuộc thảo luận này về đồng cảm (sympathy), thông cảm (empathy), và từ bi (compassion) là Berlant, “Dẫn nhập”; Edelman, Không tương lai , tr. 67‒100; Garber, “Từ bi”; Keen, Thông cảm và tiểu thuyết ; Song, Tương lai kì lạ, tr. 87‒90; và Yui, “Perception Gaps between Asia and the United States of America”/ “Độ cách về tri giác giữa châu Á và Hoa kì,” tr. 71.
Sontag, Nhìn sự đau đớn của người khác, tr. 101.
Hirsch, “Từ ‘thế hệ của hậu kí ức,’ ” tr. 347. Cũng xem Hirsch, Những khung gia đình.
Ollman, “Dinh Q. le ở [phòng tranh] Shoshana Wayne.”
Cotter, “Những quan điểm ‘Hai phía’ về chiến tranh ở Việt nam.”
Sontag, Nhìn sự đau đớn của người khác, tr. 70.
Sự phân tích của Lê được phóng tác từ luận văn của tôi “Không thể quên, Khó để nhớ: Việt nam và nghệ thuật của Đỉnh Quang Lê.”
Morrison, Yêu dấu , tr. 44.
Sự bình luận về chủ nghĩa thế giới đại đồng là rộng khắp. Để có vài nguồn tin, xem Appiah, Chủ nghĩa thế giới đại đồng ; Archibugi, “Nền dân chủ chính trị thế giới”; Brennan, Tự tại trong thế giới và “Chủ nghĩa thế giới và chủ nghĩa quốc tế”; Cheah và Robbins, Chính trị thế giới ; Cpfford, Những lộ tuyến ; Derrida, Về chủ nghĩa thế giới và sự tha thứ ; Douzinas, Nhân quyền và đế chế ; Gilroy, Chống chủng tộc và U sầu hậu thuộc địa ; Holpnger, “Chẳng phải đại đồng, chẳng phải đa nguyên”; Kant, Hướng tới hoà bình vĩnh cửu ; Kaplan, Những vấn đề về du hành ; Nussbaum, “Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa thế giới”; Srikanth, Thế giới cạnh cửa ; và Vertovec và Cohen, Quan niệm về chủ nghĩa thế giới.
Appiah, Chủ nghĩa thế giới đại đồng, tr. 85.
Như trên, tr. 144.
Gilroy, U sầu hậu thuộc địa , tr. 59–60.
Scarry, “Nỗi khó của việc hư cấu tha nhân,” tr. 105.
Như trên, tr. 103
Kingsolver, “Một cung bậc, cao thuần khiết về khắc khoải.”
King, “Vượt ngoài Việt nam,” tr. 151.
Để có những kết toán về tác động và sự phổ thông của cuốn sách, xem những luận văn do Fox, “Ngọn lửa, tinh thần, tình yêu, truyện”; Võ, “Những kí ức đeo đẳng”; và Vương, “ Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm và tâm thức Việt nam thời hậu chiến.”
Trâm, Đêm qua tôi mơ về hoà bình , tr. 27 và 111.
Như trên, tr. 114. Những trích dẫn này được rút ra từ bản tiếng Anh của cuốn nhật kí, mặc dù tôi đã đối chiếu những sự phiên dịch này với bản tiếng Việt gốc.
Như trên, tr. 158.
Như trên, tr. 83 và 47, theo thứ tự.
Như trên, tr. 96.
Như trên, tr. 83.
Như trên, tr. 86.
Như trên, tr. 104.
Nussbaum, “Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa thế giới,” tr. 6.
Kingston, Cuốn sách thứ năm về hoà bình , tr. 227.
Những lập luận về từ bị, chủ nghĩa thế giới đại đồng và hoà bình trong chương này được phóng tác từ bài viết của tôi “Nhớ chiến tranh, mơ hoà bình.”
Kingston, Cuốn sách thứ năm về hoà bình , tr. 61.