
Vận Hành Hỗn Mang
Tổng số chương: 76
DANIEL RONDEAU sinh ngày 07 tháng Năm năm 1948, là một nhà văn, biên tập viên, nhà ngoại giao của Pháp. Ông từng làm việc cho các tờ báo Libération và L’Express . Trong ngành ngoại giao, Daniel Rondeau là Đại sứ Pháp tại Malta, và là Đại sứ thường trực của Pháp tại UNESCO. Năm 2019, ông được bầu vào ghế số 8 của Viện Hàn Lâm Pháp.
Năm 2017, Vận hành hỗn mang của Daniel Rondeau được trao Giải Thưởng Lớn của Viện Hàn Lâm Pháp - Grand Prix du roman de l’Académie Française.
VẬN HÀNH HỖN MANG là cuốn sách hay nhất kể về một thế giới khi tiền bẩn và chủ nghĩa khủng bố dẫn đường. Một thế giới của những kẻ cùng thời đại chúng ta, những con tin của sự hỗn loạn, trong một đất nước ngộp thở, vội vàng thanh lý cả cái thiêng và cái tình, lang thang trong sự tồn tại của mình tựa như một kẻ xa lạ ngay trên mảnh đất quê hương. Với kinh nghiệm chính trị, cùng kiến thức sâu sắc về lịch sử - nghệ thuật - văn hóa, Daniel Rondeau đã xây dựng một hệ thống gồm các nhân vật rắc rối, nguy hiểm và cuồng tín, dựng nên một cuốn tiểu thuyết đa âm đem đến cho người đọc một câu chuyện kịch tính phi thường - câu chuyện của thời đại hỗn loạn.
Năm 2017, Vận hành hỗn mang của Daniel Rondeau được trao Giải Thưởng Lớn của Viện Hàn Lâm Pháp.
Cuộc sống của chúng ta được sắp đặt theo chu kỳ bí ẩn. Chúng ta không hiểu nó cho đến sau này, khi đã quá muộn. Hiện tại với chúng ta thường không thể giải mã được. Cuộc sống xã hội cũng như thế. Từ khi tôi đến Catania, tôi thường nghĩ đến câu nói nổi tiếng của Virgil: “Giờ là lúc trật tự của vũ trụ được lặp lại.” Virgil lấy cảm hứng từ văn hóa Etruscan. Đối với người Etruscan, cuộc sống của nhân loại được thực hiện theo vòng tròn hoặc qua các cuộc cách mạng. Nhiều tác giả (đặc biệt là Dante, và cả Victor Hugo) đã tin, các chuyên gia cho rằng đó là sai lầm, rằng Virgil đã tiên tri về sự ra đời của một kỷ nguyên Ki-tô giáo. Không còn nhiều người vẫn quan tâm đến các câu chuyện về những con cừu bị lạc lối. Không còn người chăn cừu, không còn nhà tiên tri. Không còn ai nói về mối liên hệ giữa Apollo và Chúa Ki-tô nữa.
Danh sách chương
- Giới Thiệu
- ❖ ❖ ❖
- Nhập đề
- Phần một Thế giới bé nhỏ ❖ 1 ❖ Les Tamaris, El Marsa, Tunisia
- ❖ 2 ❖ Đền Mnajdra, Malta
- ❖ 3 ❖ Les Tamaris, El Marsa, Tunisia
- ❖ 4 ❖ Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ
- ❖ 5 ❖ Taurbeuil-La Grande Tarte, vùng ngoại ô Paris, Pháp
- ❖ 6 ❖ Trên đường tới Tripoli, Libya
- ❖ 7 ❖ Les Tamaris, El Marsa, Tunisia
- ❖ 8 ❖ Valletta, Malta
- ❖ 9 ❖ Khách sạn Corinthia, Tripoli, Libya
- ❖ 10 ❖ Khách sạn Thalassa, Dinard, Pháp
- ❖ 11 ❖ Đại học Sorbonne, Paris
- ❖ 12 ❖ Khu đền Mnajdra, Malta
- ❖ 13 ❖ Khách sạn Corinthia, Tripoli, Libya
- ❖ 14 ❖ Taurbeil-la Grande Tarte, vùng ngoại ô Paris, Pháp
- ❖ 15 ❖ Tarbeuil-La Grande Tarte, ngoại ô Paris, Pháp
- ❖ 16 ❖ Quận 7 Paris, Pháp
- ❖ 17 ❖ Đại sứ quán Mỹ, Tripoli, Libya
- ❖ 18 ❖ Đại sứ quán Mỹ, Tripoli, Libya
- ❖ 19 ❖ Tarbeuil-La Grande Tarte, vùng ngoại ô Paris, Pháp
- ❖ 20 ❖ Tarbeuil-Paradis, vùng ngoại ô Paris, Pháp
- Phần hai Thời hạnh phúc đã qua ❖ 1 ❖ Tripoli, Libya
- ❖ 2 ❖ Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ
- ❖ 3 ❖ Leptis Magna, Libya
- ❖ 4 ❖ Valletta, Malta
- ❖ 5 ❖ El Marsa, Tunisia (tôi nhớ về lễ cưới của mình)
- ❖ 6 ❖ Tháp Cimenlta, khu đô thị La Défense, Hauts-de-Seine, Paris
- ❖ 7 ❖ Tripoli, Libya - El Marsa, Tunisia
- ❖ 8 ❖ Courcy-la-Chapelle, Aisne, nước Pháp
- ❖ 9 ❖ Les Tamaris, El Marsa, Tunisia
- ❖ 10 ❖ Taurbeil-La Grande Tarte, ngoại ô Paris, Pháp
- ❖ 11 ❖ Les Tamaris, El Marsa, Tunisia
- ❖ 12 ❖ Taurbeil, ngoại ô Paris, Pháp
- ❖ 13 ❖ Les Tamaris, El Marsa, Tunisia
- ❖ 14 ❖ Valletta, Malta
- ❖ 15 ❖ Luha, phòng chờ danh dự của sân bay, Malta
- ❖ 16 ❖ Tài liệu cảnh sát xuất nhập cảnh, Malta
- Phần ba Tình yêu, Cái chết, Ngôn từ ❖ 1 ❖ Đại sứ quán Mỹ, Tripoli, Libya
- ❖ 2 ❖ Sabratha, Libya
- ❖ 3 ❖ Valletta, Malta
- ❖ 4 ❖ Taurbeil-Tarte, ngoại ô Paris, Pháp
- ❖ 5 ❖ Bộ Nội vụ, Quận 8 Paris, Pháp
- ❖ 6 ❖ Khách sạn Dorchester, Mayfair, London
- ❖ 7 ❖ Carthage, Tunisia
- ❖ 8 ❖ Les Tamaris, El Marsa, Tunisia
- ❖ 9 ❖ Tháp Cimenlta, khu đô thị La Défense, Hauts-de-Seine, Pháp
- ❖ 10 ❖ Taurbeil-Tarte, ngoại ô Paris, Pháp
- ❖ 11 ❖ Courcy-la-Chapelle, Aisne, Pháp
- ❖ 12 ❖ Đại sứ quán Mỹ, thủ đô Tripoli, Libya
- ❖ 13 ❖ Đường Melita, Valletta, Malta
- ❖ 14 ❖ Đại sứ quán Mỹ, thủ đô Tripoli, Libya
- ❖ 15 ❖ Khách sạn Palm Rock, Sliema, Malta
- ❖ 16 ❖ Đường Belles-Feuilles, Quận 16 Paris, Pháp
- ❖ 17 ❖ Taurbeil-Tarte, ngoại ô Paris, Pháp
- ❖ 18 ❖ Đường Volontaires, Quận 15 Paris, Pháp
- ❖ 19 ❖ Đường Espiguette, Quận 5 Paris, Pháp
- ❖ 20 ❖ Dinh Thự Matignon, đường Varenne, Quận 7 Paris, Pháp
- ❖ 21 ❖ Đường Espiguette, Quận 5 Paris, Pháp
- ❖ 22 ❖ Biệt thự, Quận 7 Paris, Pháp
- Phần bốn Blues March ❖ 1 ❖ Đường Volontaires, Quận 15 Paris, Pháp
- ❖ 2 ❖ Damien-le-Temple, Aube, Pháp
- ❖ 3 ❖ Taurbeil-Tarte, vùng ngoại ô Paris, Pháp
- ❖ 4 ❖ Bilal drive, Taurbeil-Tarte, vùng ngoại ô Paris, Pháp
- ❖ 5 ❖ Taurbeil-Tarte, vùng thủ đô, Pháp
- ❖ 6 ❖ Cảng lớn, Valette, Malta
- ❖ 7 ❖ Khu người Hoa, Quận 8 Paris, Pháp
- ❖ 8 ❖ Đường Espiguette, Quận 5 Paris, Pháp
- ❖ 9 ❖ Bản xưng tội tìm được ở Taurbeil-Tarte, ngoại ô Paris, Pháp
- ❖ 10 ❖ Biệt thự, Quận 5 Paris, Pháp
- ❖ 11 ❖ Lời thú tội của Emma, tìm thấy ở Taurbeil-Tarte, Pháp
- ❖ 12 ❖ Đường Espiguette, Quận 5 Paris, Pháp
- ❖ 13 ❖ Đường Espiguette, Quận 5 Paris, Pháp
- ❖ 14 ❖ Đường hầm Landy, A31, Saint-Denis, Pháp
- Lời kết